- 1Nghị quyết số 37/2004/NQ-QH11 về giáo dục do Quốc Hội ban hành
- 2Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 5Luật giáo dục 2019
- 6Quyết định 364/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019-2025
- 7Quyết định 877/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 8Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 9Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 72-QĐ/TW năm 2022 về biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND về phân cấp, cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021-2025
- 12Kết luận 91-KL/TW năm 2024 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Quyết định 2236/QĐ-BGDĐT năm 2024 về Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 của ngành Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2024 tăng cường điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học 2024-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND | Đắk Lắk, ngày 13 tháng 9 năm 2024 |
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2024 - 2025 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐẮK LẮK
Thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học 2024 - 2025, Quyết định số 2236/QĐ-BGDĐT ngày 23/8/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024 - 2025 của ngành Giáo dục; căn cứ tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh chỉ đạo ngành Giáo dục và Đào tạo; các sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương các cấp tập trung thực hiện các nội dung sau:
I. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
Xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động triển khai Kết luận số 91-KL/TW ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
Nâng cao chất lượng tham mưu, xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học…; tạo điều kiện để các đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục; chủ động, linh hoạt trong triển khai thực hiện chương trình năm học 2024-2025, đảm bảo hoàn thành chương trình năm học đúng kế hoạch. Thường xuyên kiểm tra, nắm bắt tình hình thi hành pháp luật về lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học của các cơ sở giáo dục để kịp thời điều chỉnh và đề xuất những biện pháp khắc phục nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.
Đổi mới công tác quản lý giáo dục; quản trị nhà trường theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong điều hành, quản lý. Chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong thực hiện chương trình giáo dục. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị hoạt động giáo dục của nhà trường; đảm bảo tính dân chủ, công khai, thống nhất trong nhà trường; phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và các cơ quan, đơn vị, tổ chức tại địa phương trong tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục.
2. Đảm bảo công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng, trong đó, quan tâm đến đối tượng học sinh dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn
Củng cố, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở, xóa mù chữ và từng bước phấn đấu đạt mức độ cao hơn để nâng cao chất lượng giáo dục. Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi vào năm 2025. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2025-2030”; Kế hoạch triển khai Chương trình nâng cao chất lượng dạy học các môn tiếng dân tộc thiểu số trong chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
Ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; trong đó, ưu tiên củng cố, phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú, các trung tâm học tập cộng đồng các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Phát triển các phương thức giáo dục hòa nhập, chuyên biệt và bán chuyên biệt để đáp ứng quyền được học tập của người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật. Nghiên cứu, tham mưu triển khai Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật; phát huy vai trò của Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tỉnh trong nuôi dạy học sinh khuyết tật và hỗ trợ học sinh học hòa nhập tại các cơ sở giáo dục.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
Bảo đảm công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục mầm non; bảo đảm an toàn cho trẻ mầm non trong các cơ sở giáo dục mầm non, nhất là tại các cơ sở mầm non ngoài công lập, các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục. Chuẩn bị các điều kiện để triển khai thí điểm Chương trình giáo dục mầm non mới.
Triển khai hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với các lớp, đặc biệt với các lớp 5, lớp 9 và lớp 12. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Phát huy tính chủ động, linh hoạt trong thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tiến hành rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 19/02/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2019-2025. Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo; nghiên cứu, xây dựng đề án, kế hoạch từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện chương trình xóa mù chữ, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông bảo đảm chất lượng, hiệu quả; đa dạng hóa các chương tình giáo dục trong các cơ sở giáo dục thường xuyên, đẩy mạnh học tập thường xuyên, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 13078/KH-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Tăng cường hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà các cấp học phổ thông, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học, tăng tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông; duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 bảo đảm an toàn, nghiêm túc, khách quan; phân tích, đánh giá và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông để phục vụ công tác quản lý chuyên môn và tham mưu ban hành chính sách dạy học ở các địa phương cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông.
4. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục bảo đảm đủ số lượng và nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
Tuyển dụng, quản lý, sử dụng hiệu quả chỉ tiêu biên chế giáo viên được giao tại Quyết định 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về biên chế các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026; khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, nhất là giáo viên mần non, giáo viên dạy các môn học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ; chú trọng triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học mầm non, phổ thông và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Xây dựng kế hoạch để tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức các cơ sở mầm non, phổ thông.
5. Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục
Tham mưu, bố trí ngân sách thực chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà nước theo đúng tinh thần của Nghị quyết số 37/2004/NQ- QH11 của Quốc hội, Luật Giáo dục 2019 và Kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. Tham mưu các cấp bổ sung ngân sách chi thường xuyên cho các cơ sở giáo dục để đảm bảo chi cho hoạt động giảng dạy và học tập đạt tỷ lệ tối thiểu 19% (chưa kể chi từ nguồn thu học phí) theo quy định. Triển khai thực hiện hiệu quả nguồn vốn phân bổ theo Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về phân cấp, cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021-2025.
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nhất là các nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án đã được phê duyệt.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quyết định 877/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh về việc rà soát quy hoạch, điều chỉnh sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 877/QĐ-UBND); Quyết định số 14/QĐ- UBND ngày 05/01/2023 của UBND tỉnh về điều chỉnh Phụ lục Đề án sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh kiên cố hóa trường lớp học, xóa phòng học tạm; phát triển trường lớp học ở những khu vực có dân số tăng nhanh, đông dân cư. Đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018; quản lý, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học.
Thực hiện đúng quy định về các khoản thu trong các cơ sở giáo dục; tăng cường quản lý nhà nước theo phân cấp đối với các khoản thu theo quy định.
6. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục quốc phòng, an ninh và giáo dục thể chất, y tế trường học
Triển khai hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong trường học. Chú trọng giáo dục học sinh, sinh viên lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục. Tập trung các giải pháp xây dựng văn hóa học đường; chú trọng đổi mới, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm, giáo dục pháp luật cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục. Tăng cường công tác tư vấn, hỗ trợ trong trường học; công tác Đoàn, Đội, kỹ năng ứng xử trên mạng xã hội; phòng chống bạo lực học đường; phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội; phòng chống đuối nước; bảo đảm an ninh trật tự trường học; kỹ năng ứng xử các tình huống có liên quan đến phát sinh bạo lực học đường. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em, học sinh.
Nâng cao chất lượng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh theo đường lối, chủ trương của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong tình hình mới; Luật Giáo dục quốc phòng, an ninh năm 2013 và các văn bản có liên quan. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo, người lao động theo từng đối tượng trong các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục có hiệu quả. Phát huy vai trò của giáo dục quốc phòng, an ninh trong giáo dục ý thức, trách nhiệm công dân, giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào, tự tôn dân tộc.
Triển khai hiệu quả công tác giáo dục thể chất, y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học, phòng chống dịch bệnh và tai nạn thương tích. Tăng cường tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh; kiện toàn và nâng cao hệ thống y tế trường học. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quy trình đưa đón học sinh bằng dịch vụ xe ô tô đảm bảo tuyệt đối cho trẻ em, học sinh.
Tiếp tục tổ chức, triển khai hiệu quả Chương trình “Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025”, Chương trình “Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025”.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 2149/QĐ-UBND ngày 14/8/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch triển khai Đề án tổng thể phát triển thể dục, thể thao trong trường học tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh gắn kết với nội dung môn học Giáo dục thể chất thuộc Chương trình giáo dục phổ thông.
7. Tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục
Tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06/6/2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục. Đẩy mạnh hơn nữa hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo. Triển khai hiệu quả các thỏa thuận hợp tác quốc tế đã ký kết.
Tăng cường công tác quản lý hoạt động của các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trên địa bàn tỉnh. Triển khai hiệu quả các đề án, chương trình học bổng đào tạo nguồn nhân lực ở nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh công tác quản lý công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật.
Tích cực tham gia các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế đối với giáo dục tiểu học, giáo dục trung học phổ thông (SEA-PLM, PISA, TALIS) chu kỳ 2024, 2025.
8. Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính trong giáo dục
Đẩy mạnh thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và dạy học; triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến 2030 của ngành Giáo dục và Đào tạo.
Tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo; tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học và công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Tiếp tục xây dựng và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu ngành, kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành, gồm: Bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm và các học liệu khác để phục vụ cho hoạt động dạy học; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học; triển khai thực hiện học bạ số. Khuyến khích phát triển và khai thác dữ liệu lớn, giải pháp trí tuệ nhân tạo phù hợp trong giáo dục.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến và bộ phận một cửa, một cửa liên thông. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi sai phạm trong giáo dục và đào tạo. Tập trung thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của UBND các cấp, kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học và việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc lựa chọn sách giáo khoa theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018; công tác liên kết đào tạo, tổ chức hoạt động giáo dục của các trung tâm tin học - ngoại ngữ, trung tâm tư vấn du học, các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài; công tác quản lý tài chính, tài sản, đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện dân chủ tại các cơ sở giáo dục; việc lựa chọn sách giáo khoa theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018; công tác liên kết đào tạo; tổ chức hoạt động giáo dục của các trung tâm tin học - ngoại ngữ, trung tâm tư vấn du học, các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài; công tác quản lý tài chính, tài sản, đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện dân chủ tại các cơ sở giáo dục.
10. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục và thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua trong toàn ngành Giáo dục
Chủ động thông tin, truyền thông về các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; các chủ trương, chính sách mới của ngành; các hoạt động và sự kiện lớn của ngành như: 42 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam, 80 năm xây dựng và phát triển của ngành Giáo dục, kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025, tổng kết việc triển khai đối mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; các hoạt động và sự kiện lớn của tỉnh như: 120 năm thành lập tỉnh Đắk Lắk, 50 năm giải phóng Buôn Ma Thuột, Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 9 năm 2025…
Đẩy mạnh truyền thông nội bộ, tuyên truyền gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo, trong thực hiện các phong trào thi đua và thực hiện nhiệm vụ năm học. Chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương và địa phương để đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo. Tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả các vấn đề về truyền thông, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc để xã hội, để Nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hơn cho ngành.
Tiếp tục triển khai hiệu quả các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo; các phong trào thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh phát động, gắn với tiếp tục đẩy mạnh “Học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Tổ chức hiệu quả các hoạt động thi đua lập thành tích kỷ niệm 42 năm ngày Nhà giáo Việt Nam, kỷ niệm 80 năm truyền thống của ngành Giáo dục, tổ chức Hội nghị điển hình tiên tiến ngành Giáo dục tỉnh giai đoạn 2020-2025.
Thực hiện đúng nguyên tắc và các quy định về thi đua, khen thưởng nhằm động viên, thu hút, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đẩy mạnh phát hiện, tuyên truyền, tôn vinh và nhân rộng các mô hình hay, những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong toàn ngành Giáo dục và Đào tạo.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học đối với từng lĩnh vực công tác, từng cấp học; chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch năm học; đề xuất các giải pháp chỉ đạo, kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh kết quả sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm học.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương đảm bảo các điều kiện để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo, nhiệm vụ năm học 2024-2025 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/9/2024.
Phối hợp các cơ quan, đơn vị huy động các nguồn lực theo quy định để đầu tư cho ngành Giáo dục.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư, phát triển cho lĩnh vực giáo dục, bố trí vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các địa phương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đúng quy định và hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện.
3. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí cho ngành Giáo dục và Đào tạo đáp ứng nhu cầu dạy học của các cơ sở giáo dục và đào tạo, đảm bảo kinh phí chi thường xuyên, chi khác theo quy định; đảm bảo kinh phí mua sắm thiết bị dạy học, kinh phí xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất, sửa chữa chống xuống cấp cho các trường học, triển khai chương trình giáo dục mầm non, phổ thông và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh.
4. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế ngành Giáo dục và Đào tạo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; giao biên chế cho ngành Giáo dục hằng năm và biên chế giáo viên được bổ sung cho tỉnh trong năm học 2024 - 2025 theo Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị và các hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo ngành Giáo dục và các địa phương tổ chức tuyển dụng biên chế được giao hàng năm; trong đó, ưu tiên biên chế để tuyển dụng giáo viên dạy tin học, ngoại ngữ cấp tiểu học và giáo viên dạy các môn học mới trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
5. Các sở, ban, ngành liên quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị phối hợp, hỗ trợ ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của năm học.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo; chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trên địa bàn xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 - 2025; tạo điều kiện cho ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 - 2025 và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện việc đảm bảo các điều kiện phát triển giáo dục và đào tạo, nhiệm vụ năm học 2024-2025 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/9/2024.
Tổ chức rà soát, đánh giá tình hình đội ngũ giáo viên các cấp; tổ chức tuyển dụng giáo viên theo chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm theo thẩm quyền, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ năm học.
Đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học cho các trường học, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; nâng cao tỷ lệ trường, lớp kiên cố; đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia.
Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác giáo dục, đảm bảo hoàn thành các tiêu chí về giáo dục trong chương trình xây dựng nông thôn mới; đồng thời, hỗ trợ các điều kiện cho các cơ sở giáo dục thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; quan tâm công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ, xây dựng xã hội học tập, hỗ trợ phát triển hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; đảm bảo các điều kiện phát triển giáo dục bền vững góp phần ổn định chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giữ vững an ninh vùng biên giới.
Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát việc dạy thêm, học thêm; việc thực hiện các khoản thu trong các cơ sở giáo dục; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm.
7. Đề nghị các tổ chức, đoàn thể và các cơ quan, đơn vị liên quan quan tâm phối hợp, hỗ trợ tích cực cho ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt các nhiệm vụ, phong trào thi đua của ngành.
Trên đây là Chỉ thị về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2024 - 2025 của ngành Giáo dục và Đào tạo Đắk Lắk; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết số 37/2004/NQ-QH11 về giáo dục do Quốc Hội ban hành
- 2Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 5Luật giáo dục 2019
- 6Quyết định 364/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019-2025
- 7Quyết định 877/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 8Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 9Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 72-QĐ/TW năm 2022 về biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 22/2020/NQ-HĐND về phân cấp, cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021-2025
- 12Kết luận 91-KL/TW năm 2024 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Quyết định 2236/QĐ-BGDĐT năm 2024 về Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 của ngành Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2024 tăng cường điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học 2024-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2024 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk
- Số hiệu: 2417/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/09/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/09/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực