- 1Chỉ thị 05/2007/CT-TTg về tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 13/2005/QĐ-BNV về chế độ báo cáo thống kê cơ sở công tác văn thư, lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 14/2005/QĐ-BNV về chế độ báo cáo thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 49/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý cơ sở dữ liệu tra cứu tình trạng hồ sơ trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 1Quyết định 78/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2016 hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2011/CT-UBND | An Giang, ngày 20 tháng 9 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC VĂN THƯ - LƯU TRỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Ngày 29/7/2002 UBND tỉnh An Giang ban hành Chỉ thị số 28/2002/CT-UBND về việc tăng cường công tác Văn thư - Lưu trữ trên địa bàn tỉnh An Giang. Sau gần 10 năm tổ chức thực hiện, Chỉ thị này đã góp phần quan trọng trong việc cung cấp thông tin, phục vụ đắc lực và kịp thời cho sự chỉ đạo của cơ quan, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh; bảo vệ bí mật của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra tìm, khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, đến nay Chỉ thị số 28/2002/CT-UBND đã không còn phù hợp với các quy định hiện hành nên công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ đã phát sinh nhiều hạn chế, bất cập như: Một số nơi chưa bố trí kho lưu trữ; tài liệu lưu trữ còn phân tán, tồn đọng ở dạng rời lẻ, chưa được sắp xếp, chỉnh lý hoàn chỉnh; việc tra tìm, khai thác, sử dụng tài liệu chưa đáp ứng kịp thời; đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác văn thư, lưu trữ thiếu về số lượng và chưa đáp ứng yêu cầu về chuyên môn; cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác văn thư, lưu trữ còn hạn chế; chế độ thông tin báo cáo chậm được thực hiện.
Để khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên, từng bước đưa công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ đi vào nề nếp. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về công tác văn thư, lưu trữ để thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm công tác văn thư, lưu trữ nhận thức đầy đủ vai trò, tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ; từ đó, thực hiện đúng quy định của Nhà nước. Đồng thời quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quy định của Trung ương và địa phương về bảo vệ bí mật Nhà nước.
b) Tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ theo tinh thần Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ:
- Bố trí kho lưu trữ tài liệu có diện tích phù hợp và các trang thiết bị cần thiết tại các cơ quan, đơn vị để bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ theo quy định; xây dựng các công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ để phục vụ khai thác, bảo vệ và sử dụng tài liệu lưu trữ một cách hiệu quả. Tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy, phòng chống các loại côn trùng có hại tại các kho lưu trữ;
- Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tại địa phương theo quy định pháp luật;
- Bố trí cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách làm công tác văn thư, lưu trữ có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ văn thư, lưu trữ của cơ quan, đơn vị.
c) Đối với công tác văn thư, cần thực hiện chặt chẽ trình tự quản lý văn bản đi và văn bản đến; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản hành chính đúng theo quy định.
d) Đối với công tác lưu trữ, thực hiện nghiêm chỉnh công tác lập hồ sơ công việc và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành; sắp xếp, lưu trữ hồ sơ khoa học, thực hiện chế độ bảo quản hồ sơ tại các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định.
đ) Thực hiện nghiêm chỉnh việc quản lý và sử dụng con dấu theo quy định pháp luật.
e) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, tổ chức lập dự toán kinh phí phải có bố trí một phần kinh phí cho hoạt động văn thư, lưu trữ.
g) Thực hiện nghiêm chỉnh việc báo cáo, thống kê về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định tại Quyết định số 13/2005/QĐ-BNV ngày 06 ngày 01 tháng 2005 của Bộ Nội vụ về việc ban hành chế độ báo cáo, thống kê cơ sở công tác văn thư, lưu trữ; Quyết định số 14/2005/QĐ-BNV ngày 06 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ về việc ban hành chế độ báo cáo, thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ.
h) Thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp trách nhiệm, độc hại, bồi dưỡng bằng hiện vật cho cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm công tác lưu trữ theo quy định.
i) Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ. Chú trọng việc quản lý chặt chẽ tài liệu lưu trữ trên môi trường mạng nhằm phục vụ khai thác, tra tìm tài liệu lưu trữ có hiệu quả.
2. Sở Nội vụ
a) Phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh; huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức có liên quan triển khai Chỉ thị này; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình triển khai thực hiện và xác định đây là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm của ngành và địa phương, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với sở, ban, ngành có liên quan thực hiện nội dung sau:
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Dự án xây dựng Công trình Trung tâm Lưu trữ tỉnh (Chi cục Văn thư - Lưu trữ) được Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ phê duyệt;
- Khảo sát hoàn chỉnh Đề án “Xử lý tài liệu tích đống” tỉnh An Giang và dự toán kinh phí thực hiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chỉ đạo về việc xây dựng và ban hành Quy chế (mẫu) công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan;
- Điều chỉnh việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ công tác lưu trữ cho phù hợp với quy định hiện hành.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thống nhất mã danh mục hồ sơ lưu trữ trên môi trường mạng theo đúng Quyết định số 49/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2010 về việc ban hành quy chế quản lý cơ sở dữ liệu tình trạng hồ sơ trên địa bàn tỉnh An Giang.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh và huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc chỉnh lý tài liệu lưu trữ theo quy định.
e) Hàng năm lập kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của tỉnh, chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ; tập trung kiểm tra việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ hiện hành theo quy định.
g) Thẩm tra “Danh mục tài liệu hết giá trị” của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
h) Phối hợp với các Trường Đại học, Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương II tại Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức các lớp đào tạo đại học, trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu trữ cho cán bộ làm công tác chuyên trách tại các sở, ban, ngành tỉnh; huyện, thị xã, thành phố. Trong năm 2012, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức 01 lớp Trung cấp chuyên ngành văn thư, lưu trữ cho cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ tại các sở, ban, ngành; huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan bố trí kinh phí và hướng dẫn lập dự toán kinh phí thực hiện việc chỉnh lý tài liệu còn tồn đọng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Phân bổ kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm cho các cơ quan, tổ chức và địa phương để thực hiện tốt các quy định về công tác văn thư, lưu trữ.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Chỉ thị số 28/2002/CT-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2002 của UBND tỉnh An Giang về việc tăng cường công tác văn thư, lưu trữ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 19/2010/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 10/2011/CT-UBND tăng cường quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Chỉ thị 16/2012/CT-UBND về việc tăng cường công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Chỉ thị 28/2002/CT-UBND về tăng cường công tác văn thư, lưu trữ do tỉnh An Giang ban hành
- 5Chỉ thị 09/2002/CT-UB tiếp tục tăng cường công tác văn thư, lưu trữ do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 7Quyết định 2887/2005/QĐ-UBND về Quy định công tác văn thư - lưu trữ và quản lý trình bày văn bản do Tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8Quyết định 78/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 9Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2016 hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do tỉnh An Giang ban hành
- 10Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Chỉ thị 28/2002/CT-UBND về tăng cường công tác văn thư, lưu trữ do tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 3Quyết định 78/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2016 hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do tỉnh An Giang ban hành
- 5Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Chỉ thị 05/2007/CT-TTg về tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 13/2005/QĐ-BNV về chế độ báo cáo thống kê cơ sở công tác văn thư, lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 14/2005/QĐ-BNV về chế độ báo cáo thống kê tổng hợp công tác văn thư, lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Chỉ thị 19/2010/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 49/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý cơ sở dữ liệu tra cứu tình trạng hồ sơ trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 7Chỉ thị 10/2011/CT-UBND tăng cường quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Chỉ thị 16/2012/CT-UBND về việc tăng cường công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9Chỉ thị 09/2002/CT-UB tiếp tục tăng cường công tác văn thư, lưu trữ do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Quyết định 2887/2005/QĐ-UBND về Quy định công tác văn thư - lưu trữ và quản lý trình bày văn bản do Tỉnh Vĩnh Long ban hành
Chỉ thị 10/2011/CT-UBND về tăng cường công tác văn thư - lưu trữ trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 10/2011/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 20/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2011
- Ngày hết hiệu lực: 06/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực