Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND | Bạc Liêu, ngày 28 tháng 8 năm 2019 |
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2019 - 2020
Căn cứ Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 - 2020 của ngành Giáo dục và tình hình thực tế của địa phương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019 - 2020 như sau:
Triển khai thực hiện có hiệu quả 09 nhiệm vụ chủ yếu và 05 nhóm giải pháp cơ bản được nêu trong Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 05/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XV) và các văn bản chỉ đạo của tỉnh về tiếp tục tập trung đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong tình hình mới. Cụ thể:
1. Thực hiện việc rà soát, sắp xếp, bố trí hợp lý mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng năm 2030, đảm bảo nguyên tắc “tạo thuận lợi cho người dân, đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh; phù hợp với quy hoạch đáp ứng được các yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục”.
2. Thực hiện việc rà soát, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên, nhân viên theo danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục được quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đồng thời, thực hiện các giải pháp đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu giáo viên các cấp học theo quy định.
Rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục các cấp để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch chuẩn bị đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới theo lộ trình, chú trọng việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ gắn với đạo đức nghề nghiệp giáo viên nhằm nâng cao uy tín của người giáo viên đối với sự nghiệp “trồng người”. Tiếp tục quán triệt và thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; đồng thời, triển khai Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 05/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Thực hiện Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường nhằm giảm áp lực cho giáo viên; tạo điều kiện để nhà giáo, CBQL trường học hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp; tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho CBQL, giáo viên các cấp học theo quy định. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực, đặc biệt là năng lực lãnh đạo, điều hành cho CBQL giáo dục các cấp. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với nhà giáo, CBQL trường học.
3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch thời gian năm học 2019 - 2020; chuẩn bị tốt các điều kiện triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy và học với đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả của giáo dục thường xuyên, nâng cao hiệu quả giáo dục dân tộc, trong đó:
a. Giáo dục mầm non: Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non; nâng cao năng lực quản trị nhà trường gắn với thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non. Tăng cường các điều kiện bảo đảm an toàn cho trẻ, không để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ; huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú; bảo đảm an toàn thực phẩm; quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở giáo dục mầm non. Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; tăng cường phối hợp, hướng dẫn cha mẹ chăm sóc giáo dục trẻ. Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non vùng dân tộc thiểu số, quan tâm trẻ có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập.
b. Giáo dục phổ thông: Tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, nhất là đối với lớp 1. Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; khắc phục có hiệu quả bệnh thành tích trong giáo dục, kiên quyết không để xảy ra tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp. Quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người học; chú trọng giáo dục kỹ năng tự học, tự rèn luyện; thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số đảm bảo cho học sinh đạt chuẩn năng lực tiếng Việt của mỗi lớp.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng mũi nhọn trên cơ sở dạy học phân hóa theo năng lực học tập của học sinh. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; chú ý việc tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông.
Tiếp tục triển khai thực hiện thí điểm loại hình giáo dục tiểu học, THCS chất lượng cao; tăng cường công tác phát hiện, tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi; quan tâm thực hiện phong trào “Giúp đỡ học sinh yếu kém”, củng cố và kiện toàn chất lượng đầu vào, lớp đầu cấp và nâng cao hiệu quả giáo dục lớp cuối cấp nhằm thiết thực nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; thực hiện có hiệu quả Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Triển khai hiệu quả các giải pháp của Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp nhằm khơi dậy tinh thần khởi nghiệp cho học sinh ngay từ cấp học phổ thông.
c. Giáo dục thường xuyên: Thực hiện đa dạng hóa nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”; thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020”. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.
d. Giáo dục đại học:
Đẩy mạnh thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định. Triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học; thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam; nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của Hội đồng trường.
Tích cực, chủ động đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy theo hướng tiếp cận năng lực, tăng cường kỹ năng ứng dụng và thực hành, chú trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội cho sinh viên. Tăng cường gắn kết doanh nghiệp với cơ sở giáo dục đại học cùng tham gia xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, thực tập và tạo cơ hội việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp. Phát triển, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, nhất là việc nâng cao trình độ tiếng Anh của giảng viên và CBQL. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của sinh viên theo chuẩn đầu ra và trong quá trình giáo dục và đào tạo; xây dựng các định dạng đề thi theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Triển khai thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo bộ máy quản lý tinh gọn, hiệu quả.
Mở rộng hợp tác quốc tế trong trao đổi sinh viên, giảng viên, nghiên cứu khoa học; thúc đẩy chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học của các nước có uy tín hoặc được cấp thẩm quyền công nhận.
4. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên bảo đảm an toàn trường học; chú trọng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc; triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn cho học sinh, sinh viên trong quá trình đưa đón, tham quan, dã ngoại (nếu có); phát động phong trào học bơi và hướng dẫn phòng, chống đuối nước cho học sinh, sinh viên. Triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học, các giải pháp phòng, chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.
5. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các trường THCS, THPT. Tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý, khai thác, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, nhất là các trang thiết bị dạy học ngoại ngữ, tin học; thực hiện triệt để đổi mới phương pháp dạy học gắn với sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin.
6. Phối hợp với các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo, trong đó cần quan tâm việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc Khmer, thực hiện xã hội hóa theo đúng quy định của pháp luật.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025; đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển, ưu tiên lồng phép các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp học, mua sắm trang thiết bị nhằm chuẩn bị tốt các điều kiện cho triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa mới, đặc biệt là lớp 1.
Tiếp tục ưu tiên các nguồn lực để đảm bảo chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, quan tâm phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện, tạo cơ sở phát triển bền vững giáo dục mầm non giai đoạn 2016 - 2020. Duy trì, củng cố và nâng mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, xóa mù chữ.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về “Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao”; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ “Về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường”. Thực hiện công tác xã hội hóa theo đúng quy định của pháp luật, trong đó các khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện phải bảo đảm đúng tính chất tự nguyện của cá nhân, tổ chức tài trợ, đóng góp.
Tranh thủ các nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất, kịp thời tu sửa, nâng cấp, xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, công trình nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu, trong đó chú trọng các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số gắn với tập trung chỉ đạo quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả các thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học hiện có ở các đơn vị trường học.
7. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá học sinh. Chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức các kỳ thi, hội thi, cuộc thi trong năm học (Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp học tiểu học, cấp học THPT, Hội khỏe Phù Đổng; thi chọn học sinh giỏi lớp 9 và các lớp THPT cấp tỉnh; thi thử THPT quốc gia; thi tuyển sinh lớp 10;. . .) hợp lý, đảm bảo mục đích yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học; tiếp tục rà soát, thực hiện tinh gọn một số kỳ thi, cuộc thi nhằm giảm áp lực cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. Chuẩn bị chu đáo các điều kiện cho tổ chức kỳ thi THPT quốc gia và thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia năm 2020 theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo quy định tại các Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT, Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT, Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học của các đơn vị trường học, việc tổ chức các kỳ thi, công tác quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, đặc biệt là cấp chứng chỉ tin học, ngoại ngữ. Nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động tự kiểm tra của thủ trưởng đơn vị nhằm kịp thời chấn chỉnh các hạn chế, thiếu sót; xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Thực hiện tốt việc công khai thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các hoạt động cơ bản của nhà trường theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kiên quyết xử lý tình trạng lạm thu dưới mọi hình thức trong các cơ sở giáo dục. Kiểm tra, rà soát việc thực hiện công tác tuyển sinh, xếp lớp để kịp thời chấn chỉnh tình trạng chạy trường, chạy lớp.
9. Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Nhà nước, ưu tiên phát triển giáo dục ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc Khmer. Có biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh người dân tộc thiểu số có đủ điều kiện đến trường để học tập. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng học sinh thiếu sách giáo khoa và vì khó khăn phải nghỉ học. Tiếp tục khắc phục có hiệu quả tình trạng học sinh bỏ học.
10. Phối hợp với các Sở, Ngành, tổ chức đoàn thể làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường, phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội xâm nhập học đường; đảm bảo an ninh, an toàn trong các cơ sở giáo dục; phòng, chống dịch bệnh, nhất là dịch sốt xuất huyết, tay - chân - miệng,... trên địa bàn. Thực hiện tốt hoạt động chào cờ, hát quốc ca trong các cơ sở giáo dục; bố trí học sinh trực tiếp tham gia hoạt động vệ sinh và giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh trong nhà trường, nhất là nhà vệ sinh của trường, đảm bảo trường lớp sạch, đẹp; củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
1. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ; Trường Đại học Bạc Liêu căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức và chỉ đạo thực hiện nghiêm nội dung Chỉ thị này và những nội dung chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục và đào tạo trong năm học 2019 - 2020.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm học mới và phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn đúng theo định hướng chỉ đạo của cấp trên, phù hợp với tình hình địa phương.
- Phối hợp với Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tổ chức kiểm tra, rà soát, sửa chữa, bổ sung trang thiết bị dạy học; đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng trường lớp... đảm bảo việc chuẩn bị cho năm học mới.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và ngành giáo dục và đào tạo trong việc thực hiện “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, tạo điều kiện thuận lợi để Ngành giáo dục và đào tạo triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh, Hội Cựu giáo chức tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội viên hưởng ứng, tích cực tham gia kiểm tra, giám sát cùng ngành giáo dục và đào tạo thực hiện tốt nhiệm vụ năm học và vận động nhân dân tích cực thực hiện “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”.
4. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ triển khai tốt việc tuyên truyền phổ biến những nội dung chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục và đào tạo trong năm học 2019 - 2020 để cán bộ, nhân dân trong tỉnh biết và hưởng ứng.
Căn cứ tinh thần nội dung chỉ đạo, các cấp quản lý giáo dục cần chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, trường học trong tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ năm học; kịp thời báo cáo, phản ánh tình hình, đề xuất các giải pháp chỉ đạo, giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện./.
Chỉ thị này được phổ biến đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, để quán triệt và thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên
- 2Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Bình năm học 2019-2020
- 3Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Lâm Đồng
- 4Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019-2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2016 về nhiệm vụ năm 2017 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về triển khai nhiệm vụ năm học 2020-2021 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ngãi
- 9Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 với mục tiêu "Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh vượt qua đại dịch, vững vàng phát triển" do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 2Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 3Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT về quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT năm 2018 về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018
- 12Chỉ thị 138/CT-BGDĐT năm 2019 về chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 2268/CT-BGDĐT năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 15Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên
- 16Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Bình năm học 2019-2020
- 17Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Lâm Đồng
- 18Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019-2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 19Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 20Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 21Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2016 về nhiệm vụ năm 2017 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 22Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về triển khai nhiệm vụ năm học 2020-2021 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ngãi
- 23Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 24Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2021 về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 với mục tiêu "Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh vượt qua đại dịch, vững vàng phát triển" do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 09/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 28/08/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Lâm Thị Sang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra