Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND | Long An, ngày 22 tháng 01 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
Thực hiện Quyết định số 2337/QĐ-TTg ngày 30/11/2013 của Thử tướng Chính phủ, Quyết định số 2986/QĐ-BTC ngày 30/11/2013 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chỉ ngân sách nhà nước năm 2014; Thông tư số 199/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Nghị quyết số 69/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 6 về điều chỉnh, bổ sung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Long An; Nghị quyết số 112/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 9 về phân bổ chi ngân sách địa phương và số bỏ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An năm 2014; Nghị quyết số 113/2013/NQ-HĐND ngày 05/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 9 về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của tỉnh Long An năm 2014 và Quyết định số 60/2013/QĐ-UBND ngày 09/12/2013 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chỉ ngân sách nhà nước năm 2014.
Để việc triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 có hiệu quả và đúng quy định, UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 như sau:
A. GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
I. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
Năm 2014 là năm thứ tư của thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chỉ cơ bản ổn định như năm 2013, trong đó cần lưu ý một số nội dung và một số thay đổi như sau:
1. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015 thực hiện theo Nghị quyết số 148/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 và Nghị quyết số 69/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đối với thu phạt vi phạm hành chính
- Tiền thu phạt vi phạm hành chính theo Luật Xử lý vi phạm hành chính được nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước và điều tiết 100% cho ngân sách địa phương theo phân cấp hiện hành. Riêng khoản thu từ tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa là khoản thu phân chia điều tiết về ngân sách trung ương 70%, ngân sách địa phương 30% theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 2337/QĐ-TTg và Điều 1 Thông tư số 199/2013/TT-BTC;
- Đối với tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại KBNN, sau khi trừ đi các nội dung chỉ theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính, trong thời hạn 5 ngày làm việc phải nộp vào NSNN;
- Kinh phí hoạt động của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính được ngân sách đảm bảo theo phân cấp và theo quy định tại Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính; Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày 07/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp.
3. Sửa đổi, bổ sung mức thu phí và tỷ lệ trích để lại từ nguồn thu phí vệ sinh (phí rác) trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 125/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bản tỉnh Long An và thực hiện theo Quyết định số 64/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ trích để lại nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An.
4. Mức thu phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An được điều chỉnh theo Nghị quyết 130/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An cho phù hợp với Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 hướng dẫn thực hiện. Nghị định 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và triển khai thực hiện theo Quyết định số 65/2013/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về mức thu phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An.
5. Tiếp tục thực hiện cơ chế đầu tư lại từ nguồn vốn vượt thu tiền sử dụng đất cho các huyện (bao gồm cả thị xã Kiến Tường) trên địa bàn tỉnh Long An theo Nghị Quyết số 49/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ chế tài chính để đầu tư kết cấu hạ tầng thành phố Tân An theo Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương được sử dụng:
- Tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện; mỗi cấp ngân sách trích tối thiểu 10% số thu tiền sử dụng đất để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2014 thuộc nhiệm vụ chi ngân sách cấp mình quản lý và chi thực hiện các nhiệm vụ dự án quy hoạch theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/03/2008 của Bộ Tài chính; UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) bố trí đủ vốn, quản lý và đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi này;
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất của các cụm, tuyến dân cư, yêu cầu phải nộp vào ngân sách nhà nước theo lộ trình và tiến độ thu và chỉ được ưu tiên để trả nợ vay và chiđầu tư cho hạ tầng các cụm, tuyến dân cư;
- Ngân sách tỉnh trích tỉ lệ % từ nguồn thu sử dụng đất để bổ sung nguồn thu Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ. Ngân sách cấp huyện không được trích nguồn thu tiền sử dụng đất để thành lập Quỹ phát triển đất;
- Trường hợp UBND tỉnh quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giao đất cho các tổ chức và trường hợp chuyển từ thuê sang giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nộp vào ngân sách tỉnh 100% (riêng đối với thành phố Tân An được nộp và điều tiết cho ngân sách thành phố); nếu số nộp có bao gồm phần đất công do UBND cấp huyện và các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) đang quản lý, thì ngân sách tỉnh sẽ chuyển trả 100% về cho ngân sách huyện để đầu tư kết cấu hạ tầng.
7. Tiếp tục thực hiện cơ chế nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước và dùng để chi đầu tư các công trình phúc lợi xã hội quan trọng của địa phương theo quy định tại Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội.
8. UBND cấp huyện că cứ nhiệm vụ thu được giao, tỷ lệ phân chia nguồn thu, nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và số bổ sung cân đối ngân sách, số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện để phân bổ dự toán chi và số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã.
II. Phân bổ dự toán ngân sách nhà nước
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách HĐND tỉnh giao, thủ trưởng các Sở ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, cho UBND cấp xã. UBND cấp huyện và cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, tổ chức triển khai giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách, từng đơn vị sự nghiệp và phải đảm bảo thời gian triển khai dự toán và công khai dự toán ngân sách đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
1. Phân bổ, giao dự toán thu ngân sách
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc và các xã tối thiểu bằng dự toán UBND tỉnh giao. Số tăng thu của ngân sách huyện, xã so với dự toán tỉnh giao, sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyên quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, tăng chi đầu tư phát triển.
2. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách địa phương
Việc phân bổ chi ngân sách địa phương theo hướng phải bảo đảm tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả.
a) Phân bổ giao dự toán chi đầu tư phát triển
- Việc phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển phải thực hiện đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng. Bố trí chi đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách một cách hợp lý, tránh tình trạng dàn trải, phân tán nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Quán triệt các nguyên tắc theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước; không cho chủ trương đầu tư dự án khi chưa xác định được nguồn vốn đầu tư theo công văn số 698/UBND-KT ngày 06/3/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo đầu tư xây dựng các dự án trên địa bàn tỉnh;
- Ưu tiên bố trí trả đủ (cả gốc và lãi) các khoản huy động theo Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước đến hạn trả trong năm 2014; các khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, kết cấu hạ tầng đến hạn phải trả trong năm 2014. Trong dự toán chi XDCB, các huyện, thị xã Kiến Tường phải bố trí vốn để trả các khoản nợ vay tôn nên các cụm, tuyến dân cư vượt lũ cư theo lộ trình trả nợ( cả nợ quá hạn và nợ đến hạn);
- Đảm bảo bố trí đủ vốn từ ngân sách địa phương cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu dự án, chương trình; tập trung bố trí đủ vốn đối ứng ODA từ ngân sách địa phương cho các dự án theo cam kết;
- Bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, Trái phiếu Chính phủ;
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao, đưa vào sử dụng trước năm 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014; tập trung bố trí vốn đầu tư cho các công trình đột phá và các công trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ IX;
- Sau khi bố trí theo thứ tự ưu tiên, nếu còn nguồn sẽ bố trí vốn cho các dự án khởi công mới thực sự cấp bách, đã có quyết định phê duyệt dự án và thiết kế cơ sở trước ngày 25/10/2013, mức bố trí vốn đảm bảo tỷ lệ đúng theo quy định;
- Không được bố trí vốn cho các công trình, dự án không đúng với các Chỉ thị và văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ kế hoạch được giao, không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản;
- Phân bố và giao dự toán chi đầu tư phát triển đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức Thủ tướng Chính phủ giao năm 2014.
b) Phân bổ, giao dự toán chỉ thường xuyên
- Dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước năm 2014 của các Sở, ngành, các đơn vị và các huyện được phân bố theo định mức chi thường xuyên giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 54/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh, về cơ bản ổn định như năm 2013;
- Dự toán năm 2014 đã bao gồm kinh phí thực hiện lộ trình cải cách tiền lương theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ (lương cơ sở 1.150.000 đồng); chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực hiện theo Nghị quyết số 158/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh (điều chỉnh theo lương cơ sở 1.150.000 đồng và tính theo biên chế được duyệt thay vì biên chế thực tế); kinh phí cơ quan, Đảng, Đoàn thể để thực hiện việc khoán chi kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngoài ra bố trí một số chế độ chính sách, như: 25% phụ cấp công vụ, 30% phụ cấp cho cán bộ, công chức thuộc cơ quan Đảng, các Đoàn thể chính trị xã hội, phụ cấp thâm niên cho nhà giáo, 23% các khoản đóng góp theo lộ trình của Luật Bảo hiểm xã hội; chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các Hội được quy định tại Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí trợ cấp thường xuyên thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo các Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 và Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 28/12/2012 của Chính phủ; kinh phí thực hiện Thông tư 21/2011/TT-BTC về chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi; đối với khoản chi sửa chữa nhỏ các công trình thủy lợi từ nguồn bù miễn thu thủy lợi phí sẽ tiếp tục do tỉnh đảm nhận; kinh phí từ nguồn phát triển cây lúa nước năm 2014 bố trí trong dự toán ngân sách các huyện như năm 2013 (chưa kể phần tăng thêm theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa);
- Chủ tịch UBND cấp huyện khi xây dựng và trình HĐND cùng cấp phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc và cho cấp xã phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, đảm bảo đủ nguồn để thực hiện các chính sách an sinh xã hội; góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam;
- Giao dự toán chi ngân sách sự nghiệp kinh tế, đảm bảo xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính cho các đơn vị sử dụng ngân sách, các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới trên mức lương cơ sở và phải đảm bảo khớp đúng dự toán chỉ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực; đối với chi sự nghiệp kinh tế, bố trí ngân sách, các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới trên mức lương cơ sở và và phải đảm bảo khớp đúng dự toán chỉ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực; đối với chi sự nghiệp kinh tế, bố trí ngân sách đảm bảo kinh phí hoạt động của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính và kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông; chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, các chương trình mục tiêu, dự phòng ngân sách, nguồn làm lương năm 2014 không được bố trí thấp hơn mức tỉnh giao. Các khoản chi còn lại có thể sắp xếp cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
- Về phân bổ giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp: trên cơ sở dự toán UBND tỉnh giao, các ngành các cấp quyết định mức phân bổ kinh phí có các đơn vị sự nghiệp cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả theo nguyên tắc các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp, thu phí dịch vụ phải phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu sự nghiệp, thu phí của mình; để dành nguồn ngân sách ưu tiên bố trí cho những đơn vị hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân sách nhà nước. Tiếp tục giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp và thực hiện xã hội hóa các loại hình sự nghiệp, nhất là y tế, giáo dục với mức độ cao hơn;
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên; không bố trí kinh phí mua xe công (trừ xe chuyên dụng theo quy định của pháp luật); các khoản chi tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu…bố trí tối đa khoảng 70% so với năm 2013; tiết kiệm chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí khác; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn UBND cấp xã tăng cường công tác quản lý ngân sách theo đúng quy định;
- Khi phân bổ giao dự toán chi lĩnh vực giáo dục - đào tạo bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ của các cấp học, trong đó chú ý bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi; kinh phí hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí theo Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015. Thực hiện đầy đủ chính sách phát triển giáo dục mầm non theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phat 1triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 và Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015";
- Đối với lĩnh vực chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: căn cứ dự toán được giao, chế độ chính sách, khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện, tập trung bố trí kinh phí để xử lý rác thải y tế, vệ sinh môi trường trong các trường học, bãi xử lý rác thải, mua sắm phương tiện phục vụ cho thu gom rác thải, xử lý các điểm nóng về môi trường;
- Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ Trung ương ban hành để các đối tượng hưởng chính sách được nhận hỗ trợ ngay từ những tháng đầu năm 2014;
- UBND cấp huyện phải bố trí dự phòng ngân sách để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Trung ương;
- Giao cho Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể các nhiệm vụ chi để các địa phương thực hiện.
c) Phân bổ, giao dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, nhiệm vụ năm 2014: Căn cứ dự toán chi thực hiện các chương trình, dự án quan trọng và một số nhiệm vụ khác mà Ủy ban nhân dân tỉnh đã phân bổ và giao dự toán. Các Sở, ngành, các huyện phải phân bổ và chỉ đạo thực hiện đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao, không sử dụng cho mục đích khác; các huyện chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả.
d) Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách các huyện: Giao Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; mức rút dự toán các tháng trong quý I có thể cao hơn mức bình quân trên nhưng tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán của năm.
đ) Thực hiện tốt và đầy đủ cơ chế tạo nguồn làm lương theo quy định, cụ thể như sau:
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện khi phân bố và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, cho ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2014 (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng) đảm bảo không thấp hơn mức Bộ Tài chính và Sở Tài chính hướng dẫn về thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2014;
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện hướng dẫn các đơn vị trực thuộc dành 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2014 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ khám, chữa bệnh) để thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2014;
- Dành 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2013 so với dự toán năm 2013;
- Dành 50% số tăng thu dự toán 2014 so với dự toán 2013 được UBND tỉnh giao;
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm ngân sách 2013 ở các Sở ngành và các địa phương chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2014 để thực hiện chế độ tiền lương mới;
- Số đã bố trí hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh trong dự toán năm 2014 (nếu có) để thực hiện tiền lương tăng thêm;
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương không được sử dụng cho các mục đích khác.
B. TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HÀNH DỰ TOÁN NSNN NĂM 2014
Để thực hiện thằng lợi nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014 Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể và các cơ quan chức năng, phấn đấu tăng thu, triệt để tiết kiệm chi để tạo nguồn xử lý các nhiệm vụ chi cấp thiết phát sinh; đồng thời thực hiện tốt một số giải pháp trọng tâm sau:
1. Thủ trường các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ nguồn thu, nhiệm vụ chi được HĐND tỉnh giao chủ động hành ngân sách cấp mình, bảo đảm nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
2. Tập trung chỉ đạo triển khai ngay từ đầu năm các biện pháp đồng bộ để tăng nguồn thu ngân sách, bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời và khai thác hiệu quả mọi nguồn thu phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tăng cường theo dõi, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế, trong đó tập trung kiểm tra các doanh nghiệp có rũi ro cao về thuế, các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, hoạt động chuyển nhượng vốn, thương mại điện tử, kinh doanh qua mạng, nhà thầu nước ngoài, kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng,… để truy thu và nộp đầy đủ vào NSNN các khoản thuế bị gian lận; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, tổ chức thu hồi kịp thời tiền nợ thuế cac năm trước đối với các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời hạn ưu đãi, các khoản thu phát hiện qua thanh tra, kiểm toán…, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo đúng trình tự quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; chủ tịch UBND cấp huyện khẩn trương thực hiện tự rà soát, chỉ đạo các tổ chức, đơn vị trực thuộc rà soát, thống kê các trường hợp sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu, tiến hành ngay việc kê khai, đăng ký để được cấp Giấy chứng nhận; bảo đảm hoàn thành công tác cấp Giấy chứng nhận theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 12/9/2012.
4. Tiếp tục đẩy mạnh và hoàn thành công tác sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 3784/UBND-KT ngày 19/10/2012 và Công văn số 1621/UBND-KT ngày 14/5/2013 của UBND tỉnh Long An thuộc phạm vi quản lý, sử dụng của các cơ quan, tổ chức , đơn vị bàn tỉnh trong năm 2014.
5. Thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả đúng mục đích; nghiêm cấm các cơ quan nhà nước sử dụng tài sản nhà nước để cho thuê hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hiện tốt công tác rà soát, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu quốc gia và tài sản nhà nước theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại công văn số 15050/BTC-QLCS ngày 31/10/2012. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu, phải phấn đấu nâng mức tự trang trải như cầu chi từ nguồn thu của đơn vị mình, đồng thời thực hiện xác định giá trị tài sản (đối với các đơn vị đủ điều kiện) để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 12/2012/TT-BTC ngày 06/02/2012 của Bộ Tài chính.
6. Thực hiện đúng quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê cho thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết tài sản nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An đã được HĐND tỉnh phân cấp tại Nghị quyết số 53/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012, Nghị quyết số 95/2013/NQ-HĐND ngày 05/7/2013 và Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 01/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An.
7. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 4088/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh Long An.
8. Phối hợp các cấp, các ngành và các địa phương tổ chức kiểm tra, nắm tình hình chống đầu cơ buôn lậu và gian lận thương mại, kiểm soát việc chấp hành pháp luật về giá, nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu; Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, kiểm soát chống buôn lậu, tập trung vào các mặt hàng trọng điểm có thuế suất cao, gian lận qua giá. Tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả hàng háo, đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá và mua bán theo giá niêm yết, bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là giá sữa, giá thuốc chữa bệnh cho người, thuốc bảo vệ động vật, thực vật, phân bón…Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh không thực hiện niêm yết giá và mua bán không theo giá niêm yết theo quy định của pháp luật hiện hành.
9. Thực hiện một số giải pháp điều hành Ngân sách nhà nước theo Thông tư số 187/2013/TT-BTC ngày 05/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 204/2013/NĐ-CP ngày 05/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, 2014.
10. Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển nền kinh tế, các nguồn lực xã hội hóa từ các thành phần kinh tế tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ.
11. Các đơn vị, cơ quan có liên quan có liên quan phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án quan trọng theo chế độ quy định. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình để đảm bảo thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2014 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
12. Thực hiện điều hành chi trên cơ sở số thu, việc tăng chi ngân sách phải trên cơ sở tăng thu ngân sách, phải có nguồn đảm bảo. Quản lý chi NSNN chặt chẽ và hiệu quả; hạn chế tối đa việc chi chuyển nguồn.
13. Các ngành, các cấp thực hiện rà soát, đánh giá tổng thể các chính sách, chế độ địa phương đã ban hành trong thời gian qua để trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách, chế độ còn chồng chéo, không hiệu quả.
14. Các Sở, ngành, các địa phương phải điều hành ngân sách trong dự toán chỉ được giao, không chi bổ sung ngoài dự toán, việc phân cấp chi phải đi đôi với giao nhiệm vụ và phải tăng cường kiểm tra, giám sát.
15. Chấn chỉnh, rút kinh nghiệm và xử lý kịp thời các sai phạm trong công tác hạch toán kế toán, báo cáo tài chính theo kết luận của Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Thủ trường các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã, triển khai, tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để được hướng dẫn, hoặc tổng hợp đề xuất xử lý, kịp thời báo cáo UBND tỉnh để giải quyết những vướng mặc phát sinh.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành dự toán Ngân sách nhà nước năm 2011 và giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Chỉ thị 02/2012/CT-UBND về tổ chức thực hiện và quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Chỉ thị 02/2013/CT-UBND tổ chức thực hiện và quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Chỉ thị 02/CT-UBND tổ chức thực hiện và điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2013 về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6Quyết định 342/QĐ-UBND năm 2013 về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 65/2013/QĐ-UBND về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2014 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Chỉ thị 02/CT-UBND tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Quyết định 124/QĐ-UBND về điều hành dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2014
- 10Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 11Quyết định 28/2006/QĐ-UBND Quy định về quản lý và điều hành ngân sách nhà nước do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 12Chỉ thị 07/2015/CT-UBND về tổ chức quản lý điều hành ngân sách nhà nước năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Quyết định 46/2015/QĐ-UBND quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Quyết định 149/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 4Nghị quyết số 68/2006/NQ-QH11 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do Quốc Hội ban hành
- 5Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Thông tư 24/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 9Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 12Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 13Nghị quyết 158/2010/NQ-HĐND về quy định chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố và lực lượng công an bán vũ trang ở xã biên giới do Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VII, kỳ họp thứ 25 ban hành
- 14Thông tư 21/2011/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi do Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 30/2011/QĐ-TTg về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 60/2011/QĐ-TTg quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Thông tư 12/2012/TT-BTC hướng dẫn tiêu chí xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 19Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 20Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 21Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 22Quyết định 44/2012/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định cơ chế tài chính để đầu tư kết cấu hạ tầng thành phố Tân An, tỉnh Long An
- 23Quyết định 45/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế đầu tư lại từ nguồn vốn vượt thu tiền sử dụng đất cho huyện trên địa bàn tỉnh Long An
- 24Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 49/2012/NQ-HĐND về cơ chế đầu tư lại từ nguồn vốn vượt thu tiền sử dụng đất cho huyện trên địa bàn tỉnh Long An
- 26Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND về cơ chế tài chính đầu tư kết cấu hạ tầng thành phố Tân An, Tỉnh Long An
- 27Công văn 15050/BTC-QLCS thực hiện rà soát, chuẩn hóa Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 28Nghị quyết 148/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Long An
- 29Nghị định 25/2013/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
- 30Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành dự toán Ngân sách nhà nước năm 2011 và giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 31Chỉ thị 02/2012/CT-UBND về tổ chức thực hiện và quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 trên địa bàn tỉnh Long An
- 32Nghị quyết 53/2012/NQ-HĐND phân cấp đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, liên doanh, liên kết tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An
- 33Quyết định 54/2010/QĐ-UBND ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Long An
- 34Thông tư liên tịch 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 25/2013/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 35Nghị định 66/2013/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang
- 36Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Nghị định 74/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015
- 38Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi, sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết tài sản nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An
- 39Chỉ thị 02/2013/CT-UBND tổ chức thực hiện và quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 trên địa bàn tỉnh Long An
- 40Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 41Thông tư 137/2013/TT-BTC Hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 42Thông tư 153/2013/TT-BTC quy định thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 43Thông tư 173/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 44Thông tư 187/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 204/2013/NĐ-CP về giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 45Thông tư 199/2013/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 46Nghị quyết 113/2013/NQ-HĐND dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của tỉnh Long An năm 2014
- 47Nghị quyết 125/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND về mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An
- 48Quyết định 64/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An
- 49Nghị quyết 130/2013/NQ-HĐND về thu phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An
- 50Quyết định 65/2013/QĐ-UBND về mức thu phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An
- 51Nghị quyết 112/2013/NQ-HĐND phân bổ chi ngân sách địa phương năm 2014 và bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An, tỉnh Long An
- 52Chỉ thị 02/CT-UBND tổ chức thực hiện và điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 53Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2013 về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 54Quyết định 342/QĐ-UBND năm 2013 về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 55Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 65/2013/QĐ-UBND về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2014 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 56Chỉ thị 02/CT-UBND tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 57Quyết định 124/QĐ-UBND về điều hành dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2014
- 58Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 59Quyết định 28/2006/QĐ-UBND Quy định về quản lý và điều hành ngân sách nhà nước do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 60Chỉ thị 07/2015/CT-UBND về tổ chức quản lý điều hành ngân sách nhà nước năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 61Quyết định 46/2015/QĐ-UBND quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Chỉ thị 03/CT-UBND tổ chức thực hiện và quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Long An
- Số hiệu: 03/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 22/01/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Đỗ Hữu Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra