Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND | Thanh Hoá, ngày 14 tháng 3 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Trong thời gian qua, các cấp, các ngành, các chủ đầu tư đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, từng bước khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản (XDCB) của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, tiến độ xử lý nợ đọng XDCB còn chậm (nhất là ở cấp huyện, xã); nhiều dự án điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư trong khi chưa xác định được nguồn vốn, khả năng cân đối vốn; một số dự án thi công vượt kế hoạch vốn được giao, tiến độ quyết toán dự án hoàn thành chậm, gây phát sinh mới nợ đọng XDCB trên địa bàn tỉnh...
Để tăng cường xử lý nợ đọng XDCB trên địa bàn tỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu trên, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư tiếp tục chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 và số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo tại Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 25/5/2015, số 23/CT-UBND ngày 12/7/2016 và số 26/CT-UBND ngày 21/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, tập trung triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Tổng rà soát, phân loại nợ để có giải pháp cụ thể xử lý hiệu quả nợ đọng xây dựng cơ bản:
- Sở kế hoạch và Đầu tư rà soát tình hình nợ đọng XDCB do tỉnh quản lý, trong đó xác rõ những chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công đã hoàn thành nhưng chưa được bố trí vốn; các dự án chuyển tiếp, dự án đầu tư đến điểm dừng kỹ thuật nhưng không được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và phối hợp với Sở Tài chính đề xuất giải pháp xử lý cụ thể đối với từn chương trình, dự án; phấn đấu đến hết năm 2019, cơ bản không còn nợ đọng xây dựng cơ bản ở cấp tỉnh.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, khẩn trương rà soát, phân loại nợ đọng XDCB của các chương trình, dự án thuộc trách nhiệm bố trí vốn của ngân sách do cấp mình quản lý, chủ động cân đối, xây dựng và có kế hoạch cụ thể để xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng XDCB, nhất là nợ đọng của các công trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Phấn đấu đến năm 2019, cấp huyện, xã cơ bản không còn nợ đọng XDCB. Định kỳ hàng quý (cuối quý) tổng hợp tình hình và kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành đơn vị liên quan rà soát, thống kê, phân loại nợ đọng XDCB trên địa bàn tỉnh theo từng nguồn vốn (vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách huyện, vốn ngân sách xã, phường…) để làm cơ sở cho việc xem xét, xây dựng kế hoạch và lộ trình xử lý nợ đọng XDCB. Tổng hợp tình hình và kết quả xử lý nợ đọng XDCB trên địa bàn toàn tỉnh, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
2. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, bố trí kế hoạch vốn đầu tư cho các chương trình, dự án.
a) Trong quá trình tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phải nghiên cứu bố trí vốn cho từng chương trình, dự án theo đúng thứ tự ưu tiên, trong đó ưu tiên bố trí trả nợ vốn vay và thanh toán nợ đọng XDCB.
b) Trong quá trình tham mưu phương án sử dụng vốn sắp xếp nhiệm vụ chi, tăng thu ngân sách tỉnh, thu từ tiền sử dụng đất và các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có): Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan, rà soát, ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng XDCB, đảm bảo phù hợp với từng nguồn vốn, chương trình, đề án; không bố trí vốn cho các dự án khởi công mới nếu chưa cân đối được nguồn vốn.
c) Trong quá trình tham mưu bố trí vốn cho các chương trình, dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phải xác định rõ số vốn dự kiến bố trí cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, còn lại mới bố trí vốn cho xây lắp (thực hiện dự án).
3. Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt (hoặc điều chỉnh) chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của các dự án
a) Các ngành, đơn vị được giao lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, trong quá trình lập, thẩm định, trình duyệt chủ trương đầu tư (kể cả các dự án sử dụng 100% vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư) phải thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Cơ quan thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định dự án đầu tư tuyệt đối không trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư đối với các dự án khi chưa xác định rõ nguồn vốn đầu tư và khả năng cân đối vốn.
b) Các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì thẩm định và các cơ quan được lấy ý kiến tham gia thẩm định dự án đầu tư, phải kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, nội dung đầu tư đã được xác định trong quyết định chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các tiêu chuẩn, định mức theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong quá trình thẩm định dự án đầu tư bắt buộc phải lấy ý kiến tham gia của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về tổng mức đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối nguồn vốn (bao gồm cả việc điều chỉnh dự án đầu tư).
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, kiểm soát chặt chẽ việc điều chỉnh dự án đầu tư công; chỉ tham mưu cho cấp có thẩm quyền điều chỉnh dự án đầu tư đối với các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Đầu tư công, phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn; đồng thời, phải thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án điều chỉnh tăng so với tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan thẩm định điều chỉnh, phê duyệt dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác tham mưu điều chỉnh, phê duyệt của mình.
4. Tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
a) Các ngành, địa phương, đơn vị được giao làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn có trách nhiệm:
- Trên cơ sở số vốn trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng kế hoạch thực hiện cho phù hợp với mức vốn được giao; hàng năm, căn cứ mức vốn, mục tiêu đầu tư được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao để triển khai thực hiện theo quy định. Ưu tiên bố trí số vốn trung hạn được giao để xử lý nợ đọng XDCB; hoàn thành dứt điểm các hạng mục dở dang; đồng thời, có các giải pháp huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, sớm đưa công trình đi vào khai thác, sử dụng.
- Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư; chỉ tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công đối với các gói thầu có đủ hồ sơ, thủ tục và được giao kế hoạch vốn.
- Quản lý, sử dụng vốn được giao đúng mục đích, có hiệu quả; quản lý chặt chẽ vốn ứng, không cho nhà thầu ứng vốn khi chưa có mặt bằng thi công. Thường xuyên rà soát và có kế hoạch giải ngân cụ thể đối với từng dự án, gói thầu; trường hợp dự kiến khả năng không giải ngân hết kế hoạch vốn, các chủ đầu tư báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, điều chuyển vốn cho dự án khác theo quy định. Tăng cường đôn đốc các nhà thầu nghiệm thu, lên phiếu giá khối lượng hoàn thành để thanh toán ngay với Kho bạc Nhà nước khi có khối lượng nghiệm thu và hoàn ứng theo quy định.
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch vốn đầu tư công có công trình, dự án sử dụng vốn sai mục đích, gây thất thoát vốn; không giải ngân hết kế hoạch vốn mà không có lý do khách quan, phải thu hồi vốn; nghiệm thu, thanh quyết toán không đúng quy định; hoàn ứng hoặc tiến độ thi công chậm, làm phát sinh mới nợ đọng XDCB, phải chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Kho bạc tỉnh chủ trì, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi từ nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước; chỉ giải ngân cho các dự án theo mục tiêu đã được xác định cụ thể trong các quyết định giao kế hoạch của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện nghiêm việc thu hồi vốn tạm ứng theo quy định của pháp luật. Thường xuyên báo cáo tình hình giải ngân, tiến độ hoàn ứng của các dự án và đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ giải ngân.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm việc huy động các nguồn vốn đối ứng đã cam kết trong dự án thuộc trách nhiệm tham gia của địa phương để đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ và xử lý nợ đọng XDCB.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, rà soát, kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh kế hoạch, điều chuyển vốn của các dự án, đảm bảo hoàn thành giải ngân hết kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm và ưu tiên xử lý nợ đọng XDCB.
5. Đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành, làm cơ sở để bố trí vốn, xử lý dứt điểm nợ đọng XDCB
a) Các cấp, ngành, các chủ đầu tư đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước theo quy định, làm cơ sở để bố trí vốn thanh toán dứt điểm nợ đọng XDCB.
b) Sở Tài chính hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư lập hồ sơ, thủ tục thanh toán hoàn ứng, thanh toán vốn đầu tư đảm bảo theo quy định. Trong quá trình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để xác định rõ trách nhiệm bố trí phần vốn còn thiếu (ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, xã và các nguồn hợp pháp khác - nếu có) đối với những dự án chưa xác định rõ cơ cấu, nguồn vốn trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật).
6. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên đề, công tác giám sát đánh giá đầu tư nhằm kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý những vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng, góp phần đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ đọng XDCB trên địa bàn tỉnh.
7. Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, trước ngày 20 của tháng cuối quý (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm) rà soát, báo cáo danh mục dự án, số nợ đọng XDCB gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện và định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2015 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2015 về xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Chỉ thị 08/CT-CT năm 2018 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 54/2004/QĐ-UB ban hành về Quy chế tạm thời về xử lý các khoản nợ phải trả không có khả năng trả của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, khi thực hiện cổ phần hóa
- 6Kế hoạch 513/KH-HĐND năm 2020 về giám sát thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2015 tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do tỉnh Bình Định ban hành
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 8Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2015 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do thành phố Hải Phòng ban hành
- 9Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2015 về xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 10Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 12Chỉ thị 08/CT-CT năm 2018 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Quyết định 54/2004/QĐ-UB ban hành về Quy chế tạm thời về xử lý các khoản nợ phải trả không có khả năng trả của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, khi thực hiện cổ phần hóa
- 14Kế hoạch 513/KH-HĐND năm 2020 về giám sát thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2018 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 03/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 14/03/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra