ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/CT-UBND | Thanh Hóa, ngày 12 tháng 7 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong những năm qua, các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh tăng về số lượng, loại hình cũng như về quy mô xây dựng và đa dạng về nguồn vốn đầu tư. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng có nhiều chuyển biến tích cực, đa số các công trình thi công hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng đảm bảo chất lượng, kỹ mĩ thuật, đáp ứng được yêu cầu thiết kế đề ra, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phục vụ đời sống nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở một số dự án trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại, hạn chế, phải xử lý kỹ thuật; nguyên nhân có ở tất cả các bước: Khảo sát, thiết kế, thẩm định, thi công và nghiệm thu; các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng chưa tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; một số chủ đầu tư chưa nhận thức đầy đủ và chưa quan tâm đúng mức đến công tác chất lượng công trình xây dựng; công tác quản lý chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm chế tạo sẵn tại một số công trình chưa được quản lý chặt chẽ dẫn tới tình trạng sử dụng vật liệu xây dựng chưa đảm bảo chất lượng, không đúng phẩm cấp...; quy trình kỹ thuật trong thi công xây dựng chưa được tuân thủ nghiêm túc; công tác giám sát của chủ đầu tư, tư vấn giám sát chưa chặt chẽ, thiếu kinh nghiệm, chưa thường xuyên; việc lập các hồ sơ tài liệu về chất lượng, nhất là việc kiểm định, thí nghiệm còn buông lỏng; năng lực của chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng còn hạn chế, chưa quan tâm củng cố, kiện toàn; công tác báo cáo về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng của các chủ đầu tư còn hình thức, chưa kịp thời, chưa đảm bảo theo quy định.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế và nâng cao chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì phối hợp với các ngành và các địa phương, tăng cường công tác tuyên truyền; tổ chức tập huấn, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật xây dựng và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, công nghệ xây
dựng tiên tiến, vật liệu mới áp dụng trong thiết kế, thi công các công trình xây dựng cho các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn, củng cố lại tổ chức, đảm bảo đủ năng lực, trình độ để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn; nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thẩm định hồ sơ thiết kế theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (gọi tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP).
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng theo quy định. Chủ trì, phối hợp với các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành. Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP). Kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm trong quản lý đầu tư xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, rà soát lại Chứng chỉ hành nghề, năng lực hoạt động xây dựng; kiểm tra, sát hạch, cấp Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cấp Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với tổ chức; đăng tải thông tin về năng lực của tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh trên Website của Sở Xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
- Tăng cường hướng dẫn, phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, công nghệ xây dựng tiên tiến, vật liệu mới áp dụng trong thiết kế, thi công xây lắp các công trình xây dựng chuyên ngành cho các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn, củng cố lại tổ chức đảm bảo đủ năng lực, trình độ để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn; nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư, thẩm định hồ sơ thiết kế công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng công trình của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn theo quy định; tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
- Sở Giao thông Vận tải: Phối hợp với Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các loại xe quá khổ, quá tải; kiên quyết xử lý nghiêm những hành vi vi phạm chở quá khổ, quá tải lưu thông trên các tuyến đường liên xã, liên huyện, tỉnh lộ, quốc lộ trên địa bàn tỉnh để bảo vệ kết cấu các công trình giao thông.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tăng cường công tác hướng dẫn, tập huấn cho các chủ đầu tư về các quy định trong đấu thầu; tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các cấp, các ngành, các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
4. Các sở, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao
- Tăng cường công tác tuyên truyền; tổ chức tập huấn, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động và vệ sinh lao động cho các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn, vệ sinh lao động đối với chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Kiện toàn, thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thực hiện vai trò chủ đầu tư và quản lý các dự án do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, đồng thời ký kết hợp đồng với UBND cấp xã để thực hiện quản lý dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư theo đúng quy định tại Điểm c, d, Điều 18, Nghị định 59/2015/NĐ-CP. Kiện toàn, củng cố lại tổ chức phòng Kinh tế Hạ tầng, phòng Quản lý Đô thị để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn; đảm bảo đủ năng lực, trình độ để thực hiện tốt công tác thẩm định dự án đầu tư và thiết kế xây dựng theo phân cấp.
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và chịu trách nhiệm toàn diện về công tác quản lý chất lượng đối với các công trình xây dựng do mình quyết định đầu tư và cấp phép xây dựng trên địa bàn; tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo phân cấp; báo cáo kịp thời, đầy đủ các nội dung theo yêu cầu quản lý chất lượng công trình xây dựng của Sở Xây dựng, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
- Rà soát các công trình xây dựng đang thi công hoặc đã hoàn thành trên địa bàn thuộc đối tượng công trình phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1, Điều 32, Nghị định số 46/2015/NĐ- CP; yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; đồng thời, gắn nội dung này với công tác cấp Giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng để quản lý.
6. Các chủ đầu tư xây dựng công trình.
Tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng; lựa chọn hình thức quản lý dự án theo đúng quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ; không ngừng nâng cao năng lực, trách nhiệm trong tổ chức quản lý thực hiện dự án; lựa chọn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có đủ điều kiện, năng lực phù hợp với quy mô, loại công trình để thực hiện dự án; tăng cường công tác giám sát cộng đồng, công tác kiểm tra hiện trường để theo dõi, kiểm soát tiến độ, chất lượng, an toàn, vệ sinh lao động; kiên quyết xử lý những nhà thầu vi phạm về tiến độ, chất lượng, an toàn, vệ sinh lao động theo quy định; giải quyết các tồn tại, vướng mắc và những kiến nghị của nhà thầu nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho nhà thầu thực hiện tốt các cam kết về tiến độ, chất lượng công trình xây dựng. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng từ khâu khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng; trong đó cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Về quản lý chất lượng khảo sát xây dựng:
Nâng cao chất lượng trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát; phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát trước khi tiến hành khảo sát, tổ chức giám sát và nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng theo đúng quy định.
b) Về quản lý chất lượng thiết kế xây dựng:
- Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế đảm bảo đúng quy định, phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hồ sơ thiết kế phải đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, các quy hoạch liên quan, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội tại khu vực xây dựng. Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng; bảo đảm an toàn chịu lực, mỹ quan, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng cháy chữa cháy; giải pháp thiết kế phù hợp với yêu cầu sử dụng và chi phí xây dựng hợp lý; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.
c) Về quản lý thi công xây dựng công trình:
- Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng; tổ chức thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại Điều 26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
- Bố trí bộ phận thường trực theo dõi thực hiện tại hiện trường, kịp thời xử lý các nội dung thuộc thẩm quyền, trách nhiệm theo quy định.
- Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định. Đối với các công trình quy định tại Khoản 1, Điều 32, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, sau khi khởi công và trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng, có trách nhiệm báo cáo, gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng có thẩm quyền, kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng; căn cứ vào kết quả kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng có thẩm quyền quy định tại Khoản 2, Điều 32, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP để tiến hành các bước tiếp theo.
d) Về bảo hành công trình xây dựng:
- Trong thời gian bảo hành công trình Chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý khai thác, sử dụng công trình kiểm tra, phát hiện các khiếm khuyết, hư hỏng của công trình (do lỗi của nhà thầu) để yêu cầu nhà thầu thi công khắc phục, sửa chữa triệt để;
- Trước khi hết hạn thời gian bảo hành phải rà soát, kiểm tra lại toàn bộ công trình để xem xét cụ thể tình trạng, chất lượng công trình, nếu có khiếm khuyết, hư hỏng phải yêu cầu nhà thầu sửa chữa triệt để, mới xác nhận hoàn thành bảo hành công trình.
7. Đối với các đơn vị tư vấn xây dựng công trình
a) Đối với đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng:
- Khẩn trương chấn chỉnh về tổ chức và hoạt động để đáp ứng các yêu cầu về quản lý chất lượng công trình xây dựng; đảm bảo chất lượng sản phẩm và các dịch vụ tư vấn;
- Phải lập bộ phận kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm nội bộ để kiểm tra chất lượng các hồ sơ trước khi trình chủ đầu tư;
- Trên cơ sở đề xuất của dự án, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được ban hành, nhiệm vụ khảo sát, thiết kế được duyệt, tổ chức thực hiện đầy đủ các yêu cầu về chất lượng khảo sát xây dựng; đề xuất giải pháp thiết kế đảm bảo hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, ưu tiên lựa chọn các giải pháp kỹ thuật, công nghệ xây dựng tiên tiến;
- Về công tác giám sát tác giả: Tư vấn thiết kế phải chịu trách nhiệm đối với các sản phẩm thiết kế của mình; tăng cường công tác giám sát tác giả, phối hợp kịp thời với chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng để giải quyết các vấn đề liên quan đến hồ sơ thiết kế và những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công; tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi chủ đầu tư yêu cầu.
b) Đối với đơn vị tư vấn giám sát:
- Nâng cao chất lượng của các tổ chức tư vấn giám sát, yêu cầu hoạt động độc lập trong giám sát chất lượng. Nghiêm cấm hành vi thông đồng giữa tư vấn giám sát, chủ đầu tư và nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị nhằm trục lợi ảnh hưởng tới chất lượng công trình; chống lãng phí, tham nhũng trong hoạt động xây dựng.
- Kiểm tra, soát lại các bản vẽ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ mời thầu, các điều khoản hợp đồng. Đề xuất với chủ đầu tư về phương án giải quyết những tồn tại hoặc điều chỉnh trong hồ sơ thiết kế cho phù hợp với thực tế và các quy định hiện hành.
- Đặc biệt chú trọng nâng cao năng lực, trình độ, tính chuyên nghiệp, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ tư vấn giám sát, nghiêm túc tuân thủ và thực hiện đầy đủ các nội dung đã được quy định trong hợp đồng và quy định tại Điều 26, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
8. Đối với nhà thầu thi công xây dựng công trình
- Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan hệ thống quản lý chất lượng, mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng công trình; hệ thống quản lý chất lượng công trình phải phù hợp với quy mô, tính chất công trình, nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với công tác quản lý chất lượng công trình.
- Tuân thủ hợp đồng thi công xây lắp, hồ sơ dự thầu, hồ sơ thiết kế xây dựng và các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; chủ động rà soát, tiền kiểm để phát hiện xử lý, tránh phải xử lý sau khi đã hoàn thành công trình. Trình chủ đầu tư chấp thuận về các nội dung: Hệ thống quản lý chất lượng; kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật; biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình; biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình; kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc, nghiệm thu giai đoạn thi công, nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng.
- Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng, hồ sơ trúng thầu và quy định của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện công tác thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị trước và trong khi thi công xây dựng; thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình đảm bảo tuân thủ chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu thiết kế.
- Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; tự kiểm soát chất lượng thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng; hồ sơ quản lý chất lượng phải được lập theo quy định và phù hợp với thời gian thi công thực tế tại công trường. Xử lý, khắc phục các sai sót, khiếm khuyết về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng (nếu có); thực hiện kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo kế hoạch trước khi đề nghị nghiệm thu.
9. Các cơ quan cấp phát, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng
- Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách theo quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh;
- Không thực hiện thanh quyết toán đối với các dự án, công trình hoàn thành quy định tại Khoản 1, Điều 32, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP khi chưa có văn bản kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan chuyên môn về xây dựng có thẩm quyền quy định tại Khoản 2, Điều 32, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
Tăng cường tổ chức công tác giám sát cộng đồng theo quy định Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư, phát hiện những hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng để ngăn chặn hoặc xử lý kịp thời, không làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng.
11. Các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Tiếp tục tuyên truyền để nhân dân tham gia giám sát chất lượng các công trình xây dựng đang thi công, phát hiện và phản ánh kịp thời các sai phạm ảnh hưởng đến chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư xây dựng.
- Giới thiệu, biểu dương các công trình điển hình về chất lượng, đồng thời phát hiện, phản ánh các công trình kém chất lượng, có dấu hiệu tiêu cực để cấp có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện
- Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các nội dung Chỉ thị này.
- Giao Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo các quy định hiện hành và nội dung của Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 13/2010/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2011 về tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2007 về tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Quy định phối hợp Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6Chỉ thị 30/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 1Chỉ thị 13/2010/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2011 về tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2007 về tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 6Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 7Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 8Quyết định 39/2016/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Quy định phối hợp Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 10Chỉ thị 30/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 23/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 12/07/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực