Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2001/CT-BTP | Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2001 |
VỀ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2001
Năm 2001 là năm mở đầu của Thế kỷ mới và Thiên niên kỷ mới, năm Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX định ra Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2001 - 2005).
Đối với công tác Tư pháp, năm 2001 cũng là năm đầu tiên tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng, thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá X, Chương trình công tác năm 2001 của Chính phủ: "Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan Tư pháp; khẩn trương củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Toà án nhân dân địa phương và cơ quan Thi hành án; khắc phục tình trạng cán bộ tư pháp vừa thiếu lại vừa yếu; tạo sự chuyển biến cơ bản trong công tác thi hành án...bảo đảm không bỏ lọt tội phạm, không xử lý oan người vô tội; đáp ứng yêu cầu phục vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp và sự nghiệp hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước". Đây là những định hướng chủ yếu của các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2001 và những năm tiếp theo.
Để bảo đảm thực hiện tốt các định hướng nêu trên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ thị về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp năm 2001 như sau:
1. Toàn ngành Tư pháp tổ chức nghiên cứu quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX.
Căn cứ nội dung Nghị quyết của Đại hội, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp phải chủ động nghiên cứu nội dung liên quan, kịp thời thể chế hoá thành các chương trình, đề án của Ngành làm cơ sở định hướng để các Sở Tư pháp, Toà án nhân dân cấp tỉnh cụ thể hoá ở cấp mình và tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền thể chế hoá Nghị quyết của Đảng vào thực tiễn công tác tư pháp ở địa phương, nâng cao hiệu quả hoạt động, đưa công tác tư pháp phát triển lên một bước mới, phục vụ yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp và sự nghiệp hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước trong năm đầu thế kỷ và những năm tiếp theo.
2.1. Xây dựng đề án, nghiên cứu, xác định rõ nội dung, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp và của các cấp chính quyền địa phương về công tác tư pháp và hành chính tư pháp, trên cơ sở đó trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp và các cơ quan Tư pháp địa phương.
2.2. Năm 2001 là năm tập trung củng cố, tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của các Toà án nhân dân địa phương và cơ quan Thi hành án dân sự, khắc phục một bước cơ bản tình trạng yếu và thiếu cán bộ trong các cơ quan này. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận, chính trị, kiến thức pháp luật và năng lực chuyên môn của Thẩm phán, Chấp hành viên; kịp thời khắc phục tình trạng án tồn đọng do thiếu Thẩm phán, Chấp hành viên, bảo đảm đến hết năm 2002 có đủ Thẩm phán, Chấp hành viên theo yêu cầu.
Hoàn thành các đề án đã được soạn thảo từ năm 1999: tháng 4 trình Lãnh đạo ban hành Quy chế đạo đức Thẩm phán; Danh hiệu vinh dự của Thẩm phán; Quy chế làm việc của các Toà án nhân dân địa phương (tháng 6).
Chăm lo rèn luyện đội ngũ cán bộ Toà án địa phương về phẩm chất đạo đức, bản lĩnh và trách nhiệm nghề nghiệp, hạn chế án bị sửa, phấn đấu không có án bị huỷ. Khi có án huỷ, án sửa phải xác định rõ nguyên nhân, rút bài học kinh nghiệm, đối với trường hợp vì thiếu trách nhiệm hoặc do lỗi chủ quan của Thẩm phán thì phải kiểm điểm, xem xét xử lý kịp thời.
2.3. Các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp về kiện toàn đội ngũ cán bộ tư pháp ở địa phương để phục vụ đắc lực cho Uỷ ban nhân dân thực hiện quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện công tác tư pháp ở địa phương; củng cố các Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn; bố trí, ổn định đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch theo quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ - CP ngày 23/1/1998 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn, Nghị định số 83/1998/NĐ - CP ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch, Nghị định số 75/2000/NĐ - CP ngày 8/12/2000 về công chứng, chứng thực; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp lý, nghiệp vụ để đội ngũ này nắm vững nghiệp vụ tư pháp cơ sở, giúp Uỷ ban nhân dân triển khai, thực hiện các công việc về tư pháp theo thẩm quyền.
Xây dựng, củng cố, kiện toàn Thanh tra Sở Tư pháp, tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ đối với Thanh tra Sở để giúp Giám đốc Sở kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền.
Trong quý I/2001, Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý và các đơn vị có liên quan ở Bộ cùng các Sở Tư pháp tổ chức khảo sát đội ngũ cán bộ tư pháp cấp xã để có kế hoạch, biện pháp củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ của đội ngũ này.
2.4. Kiện toàn tổ chức, sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp theo đề án đã được Bộ trưởng phê duyệt. Ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
2.5. Tiếp tục thực hiện đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nghiệp vụ, nghề nghiệp cho đội ngũ công chức ngành Tư pháp, trước hết tập trung cho các chức danh: Thẩm phán, Thư ký Toà án, Chấp hành viên, Công chứng viên, Thanh tra viên ngành Tư pháp, Luật sư.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ quản lý công tác tư pháp, quản lý Toà án địa phương cho những cán bộ mới được bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân địa phương (quý II, quý III).
2.6. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 141/QĐ - QLTA - THA ngày 21/3/1994 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về phân cấp quản lý về mặt tổ chức các Toà án nhân dân cấp huyện và Phòng Thi hành án, Đội Thi hành án; Quyết định số 142/QĐ - QLTA ngày 21/3/1994 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về uỷ quyền cho Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý về mặt tổ chức đối với Toà án nhân dân cấp tỉnh; Quy chế số 91/TP - TA ngày 19/1/1994 của Bộ Tư pháp và Toà án nhân dân tối cao về phối hợp giữa Giám đốc Sở Tư pháp và Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý về mặt tổ chức các Toà án nhân dân cấp huyện. Giám đốc các Sở Tư pháp chủ động phối hợp với Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra hoạt động của các Toà án nhân dân cấp huyện.
Trên cơ sở đó, cải tiến quy trình và thực hiện cơ chế phân cấp, uỷ quyền về điều động, thuyên chuyển Thẩm phán, Chấp hành viên; về quản lý kinh phí hoạt động của các Toà án nhân dân địa phương, cơ quan Thi hành án để Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh làm tốt công tác quản lý tổ chức, hoạt động, kinh phí của các cơ quan nói trên; Quy chế về mối quan hệ công tác giữa các đơn vị thuộc Bộ với các cơ quan Tư pháp địa phương, Toà án nhân dân địa phương.
Triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ trợ cấp nghề nghiệp của Thẩm phán, Thư ký Toà án, Chấp hành viên.
Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo chủ trì, đôn đốc, phối hợp cùng Vụ Quản lý Toà án địa phương, Cục Quản lý thi hành án dân sự, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp triển khai thực hiện nhiệm vụ nói trên theo phạm vi trách nhiệm của mình.
2.7. Các cơ quan Tư pháp địa phương tham mưu, đề xuất với cấp uỷ Đảng, chính quyền tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án về “phát huy vai trò của các cơ quan Tư pháp địa phương góp phần ổn định trật tự xã hội trên địa bàn”. Trước hết tham mưu, đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện Luật Khiếu nại - tố cáo, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành ở địa phương về giải quyết khiếu nại - tố cáo của công dân.
Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo phong trào hoà giải ở cơ sở.
3. Tiếp tục tạo sự chuyển biến cơ bản trong công tác thi hành án dân sự.
3.1. Năm 2001 phải giảm đáng kể số án tồn đọng. Cục Quản lý thi hành án dân sự phối hợp sớm hoàn chỉnh các văn bản hướng dẫn tháo gỡ các vướng mắc trong công tác thi hành án dân sự, cùng các Sở Tư pháp chỉ đạo Phòng thi hành án, Đội Thi hành án có kế hoạch, đề án và biện pháp cụ thể, hữu hiệu rà soát và giải quyết án tồn đọng; định kỳ từng tháng Phòng Thi hành án, Đội Thi hành án kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện, làm rõ trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thi hành án và từng Chấp hành viên đối với số án tồn đọng, xác định rõ nguyên nhân tồn đọng. Đối với trường hợp vì thiếu trách nhiệm hoặc do lỗi chủ quan của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án hoặc Chấp hành viên thì phải kiểm điểm, xem xét xử lý kịp thời. Từng quý báo cáo tình hình, tham mưu với Uỷ ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương, khắc phục tình trạng nhiều bản án không được thi hành nghiêm chỉnh.
3.2. Trên cơ sở quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan Tư pháp địa phương chủ động tham mưu, đề xuất với Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cùng cấp thành lập Ban chỉ đạo thi hành án do Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân trực tiếp làm Trưởng ban gồm các cơ quan Tư pháp, Công an, Viện kiểm sát, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể quần chúng tham gia, cơ quan Tư pháp làm uỷ viên thường trực để chỉ đạo việc thi hành án ở địa phương.
3.3. Đối với các vụ án lớn, vụ việc phức tạp, bức xúc ở địa phương Cục Quản lý thi hành án dân sự phải kịp thời phối hợp với Sở Tư pháp có kế hoạch, biện pháp chỉ đạo cơ quan Thi hành án tổ chức thi hành, tháo gỡ vướng mắc, cần thiết thì hỗ trợ trực tiếp bảo đảm hiệu quả thi hành án và từng quý báo cáo Lãnh đạo Bộ.
3.4. Tổ chức Hội nghị giao ban chuyên đề về công tác thi hành án (ở địa phương giao ban mỗi quý một lần, ở Trung ương, Bộ Tư pháp tổ chức giao ban 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm) để đánh giá kết quả công tác thi hành án, kiểm điểm trách nhiệm của từng cấp: Cục Quản lý thi hành án dân sự, Sở Tư pháp, Phòng Thi hành án, Đội Thi hành án trong việc thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng về tạo sự chuyển biến cơ bản công tác thi hành án dân sự. Việc giao ban phải tổ chức theo từng vùng, miền (miền núi, đồng bằng, đô thị...) để bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực, rút được kinh nghiệm và đề ra biện pháp phù hợp cho từng vùng, miền.
3.5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo về công tác thi hành án dân sự. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc nổi cộm, gay gắt, kéo dài. Thủ trưởng cơ quan Thi hành án, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục quản lý Thi hành án dân sự có biện pháp để hạn chế tình trạng khiếu nại vượt cấp kéo dài về thi hành án dân sự.
Quý II trình Lãnh đạo Bộ ban hành Quy chế đạo đức của Chấp hành viên.
4.Về nhiệm vụ xây dựng pháp luật và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật.
Năm 2001 nhiều văn bản quy phạm pháp luật sẽ được ban hành, đặc biệt chuẩn bị cho việc sửa đổi Hiến pháp và các Luật về tổ chức bộ máy Nhà nước, trong đó có nhiều văn bản ngành Tư pháp được giao trực tiếp soạn thảo, tổ chức thi hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện. Để thực hiện Chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội, Chương trình công tác của Chính phủ và của Uỷ ban nhân dân các cấp, ngay từ đầu năm toàn ngành phải có kế hoạch triển khai thực hiện kịp thời, cụ thể là:
4.1. Cải tiến công tác xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo, xây dựng cơ chế kiện toàn, phát huy vai trò của Hội đồng thẩm định Bộ Tư pháp đối với các dự thảo do Bộ soạn thảo; phát huy trí tuệ của các đơn vị chuyên môn ở Bộ trong việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao trách nhiệm và chất lượng thẩm định của Bộ Tư pháp đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định 101/NĐ - CP (ngày 23/9/1997).
Sơ kết, kiểm điểm thực hiện Nghị định 101/NĐ - CP (ngày 23/9/1997) của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4.2. Các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương và thẩm định văn bản khi được giao. Các Phòng Tư pháp cấp huyện giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thẩm định các quy ước, hương ước ở địa phương trước khi Uỷ ban nhân dân phê duyệt.
Các tổ chức pháp chế bộ, ngành giúp bộ, ngành thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trước khi ban hành hoặc gửi xin ý kiến, trình cơ quan có thẩm quyền.
4.3. Thực hiện tốt Chỉ thị 15/2000/CT - TTg ngày 9/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh phải bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ được Bộ trưởng phân công (theo Thông báo số 1542/TB - BTP ngày 30/8/2000 của Bộ Tư pháp) về thực hiện Chỉ thị 15/2000/CT - TTg ngày 9/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ. Các cơ quan Tư pháp địa phương phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân cùng cấp đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục Luật Hôn nhân và Gia đình trong nhân dân. Có kế hoạch tổ chức việc đăng ký kết hôn đối với các trường hợp hôn nhân thực tế theo Nghị quyết của Quốc hội.
4.4. Tiếp tục triển khai thi hành Bộ luật Hình sự (1999) theo Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; rà soát văn bản thi hành Bộ luật Hình sự (1985); hoàn thành việc xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Hình sự (1999) đối với các văn bản Bộ Tư pháp được giao chủ trì.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật phối hợp với Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Vụ Pháp luật Dân sự - Kinh tế, Vụ Hợp tác Quốc tế và cơ quan hữu quan hoàn thành việc rà soát hệ thống giáo trình, tài liệu giảng dạy liên quan đến bộ môn Luật Hình sự, Luật Hôn nhân và Gia đình và các bộ môn có liên quan trong các trường học để sửa đổi, bổ sung phù hợp với các văn bản mới ban hành.
4.5. Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, trong phạm vi chức năng của mình phải kịp thời tổ chức thi hành và tập huấn nghiệp vụ, hướng dẫn thi hành đến các cơ quan trong ngành Tư pháp, các cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp khi có các văn bản mới ban hành.
Các đơn vị có chức năng quản lý ở Bộ Tư pháp (Vụ Quản lý Toà án địa phương, Vụ Luật sư - Tư vấn pháp luật, Vụ Công chứng - Giám định - Hộ tịch - Quốc tịch và Lý lịch Tư pháp, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Quản lý Thi hành án dân sự, Cục Trợ giúp pháp lý) phải kịp thời tham mưu giúp Lãnh đạo Bộ ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Ngành đối với các vấn đề bức xúc từ thực tiễn quản lý, hoạt động của Ngành và địa phương.
5.1. Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp trong phạm vi chức năng của mình phải chủ động nghiên cứu, đề xuất giải pháp, xây dựng thiết chế, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong các hoạt động bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, tạo cơ chế thông thoáng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu của công dân.
5.2. Các cơ quan tư pháp địa phương báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện tốt Năm tập trung công tác đăng ký khai sinh cho trẻ em, khai sinh đúng hạn; Vụ Công chứng - Giám định - Hộ tịch - Quốc tịch và Lý lịch Tư pháp có đề án hướng dẫn các Sở Tư pháp tổ chức thực hiện đăng ký lưu động đến các bản, làng, xóm, ấp, cụm dân cư để thực hiện khai sinh cho trẻ em nhằm cơ bản khắc phục tình trạng khai sinh quá hạn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
5.3. Tiến hành tổng kết 2 năm thực hiện Nghị định 83/1998/NĐ - CP ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch; 5 năm thực hiện Nghị định 184/CP ngày 30/11/1994 về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; 5 năm thi hành Nghị định 92/1998/NĐ - CP ngày 11/10/1998 về hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định 117/HĐBT ngày 21/7/1988 về Giám định tư pháp.
Tổ chức Hội nghị và Hội thi “Hộ tịch viên giỏi” từ cơ sở, tiến tới hội nghị và hội thi toàn quốc vào cuối năm 2001. Tăng cường quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động luật sư và các hoạt động giám định tư pháp.
Hoàn thành việc soạn thảo trình Lãnh đạo ban hành Quy tắc về đạo đức nghề nghiệp Luật sư trong tháng 4.
5.4. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05/2000/CT - TTg ngày 1/3/2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác trợ giúp pháp lý, xây dựng mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý ở các địa bàn.
Mở rộng hoạt động trợ giúp pháp lý. Cục Trợ giúp pháp lý có đề án cùng các Sở Tư pháp hướng dẫn, hỗ trợ và tăng cường hình thức trợ giúp pháp lý lưu động đến những người trong diện được hưởng chính sách trợ giúp miễn phí của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân, thông qua trợ giúp pháp lý để tăng cường hiệu quả của giáo dục pháp luật, nâng cao lòng tin của người dân đối với pháp luật.
Phấn đấu đến hết năm 2001 cả 61 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều có Trung tâm trợ giúp pháp lý và triển khai hoạt động có hiệu quả.
6. Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
6.1. Kiện toàn tổ chức, duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cấp. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
6.2. Tập trung phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa bàn cơ sở bằng các hình thức thiết thực, đại chúng để thông tin, phổ biến pháp luật đến đông đảo nhân dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn theo tinh thần Nghị quyết liên tịch số 01/1999/NQLT Bộ Tư pháp - Bộ Văn hoá thông tin - Uỷ ban Dân tộc và Miền núi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Hội Nông dân Việt Nam.
Tổng kết cuộc thi tìm hiểu Bộ luật Hình sự (1999); khuyến khích tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật theo từng địa bàn cho từng đối tượng do Hội đồng phối hợp cấp tỉnh chủ trì.
6.3. Các cơ quan tư pháp địa phương giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức kiểm điểm, đánh giá 3 năm thực hiện Chỉ thị 02 và Quyết định 03 ngày 7/1/1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
6.4. Hoàn thành việc xây dựng Tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn trong phạm vi cả nước theo Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đổi mới việc biên soạn sách pháp luật phổ thông cho các Tủ sách pháp luật và tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật cho phù hợp từng đối tượng. Tổ chức tốt việc khai thác Tủ sách pháp luật phục vụ nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nhân dân; triển khai xây dựng Tủ sách pháp luật trong các cơ quan, đơn vị, nhà trường, doanh nghiệp.
6.5. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ giáo viên dạy môn Giáo dục công dân trong các trường phổ thông, môn Pháp luật trong các trường Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học.
6.6. Báo Pháp luật, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Tin Thi hành án, các tờ Tin Tư pháp của Bộ và của các cơ quan tư pháp địa phương phải nâng cao chất lượng thông tin, tập trung phổ biến giáo dục pháp luật, phản ảnh việc thực hiện các trọng tâm công tác của ngành Tư pháp, thực tiễn sống động của đời sống tư pháp, trao đổi nghiệp vụ, góp phần thực hiện nhiệm vụ của Ngành và địa phương.
7.1. Chủ động tổ chức nghiên cứu Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nhằm thực thi tốt cam kết sau khi Hiệp định có hiệu lực.
7.2. Nghiên cứu các vấn đề pháp lý bức xúc trong các điều ước quốc tế mà Nhà nước ta đã ký kết để tham mưu, đề xuất giải pháp với Nhà nước. Đẩy mạnh hoạt động của Nhóm công tác ASEAN - WTO, Tổ công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại quốc tế.
7.3. Quản lý chặt chẽ hoạt động hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật theo thẩm quyền được phân cấp tại Nghị định số 103/NĐ - CP ngày 26/12/1998 của Chính phủ. Nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng của các dự án hợp tác về pháp luật với nước ngoài và Tổ chức quốc tế. Tổ chức thực hiện kịp thời các uỷ thác tư pháp. Phối hợp chuẩn bị tổ chức tốt Hội nghị của các Nhà tài trợ hợp tác về pháp luật.
8.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, bảo đảm sự gắn kết và bám sát phục vụ hoạt động của ngành Tư pháp. Chủ động nghiên cứu các vấn đề về xây dựng chiến lược xây dựng pháp luật và tư pháp, về cơ chế đưa pháp luật vào đời sống xã hội. Khi tổ chức nghiên cứu khoa học pháp lý cần thực hiện cơ chế huy động trí tụê của toàn Ngành, hướng về cơ sở bằng các đề tài mang tính tổng kết thực tiễn, nắm bắt nhu cầu thực tiễn, chắt lọc từ thực tiễn những ý tưởng sáng tạo và tìm giải đáp cho các vấn đề do thực tiễn đặt ra.
8.2. Lựa chọn và khai thác, sử dụng các kết quả nghiên cứu khoa học phục vụ việc kiện toàn tổ chức và nâng cao hoạt động của ngành Tư pháp. Trước hết ưu tiên cho các nhiệm vụ trọng tâm trong Chỉ thị số 01/2001, gắn hoạt động nghiên cứu khoa học với hoạt động thực tiễn, kịp thời tổng kết thực tiễn, đề xuất các giải pháp phục vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của Ngành và công cuộc cải cách tư pháp.
8.3. Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong Ngành, các cơ quan hữu quan tổ chức Đề án nghiên cứu xây dựng hệ thống các chức danh Tư pháp. Trên cơ sở đó tiếp tục hoàn chỉnh Đề án Chiến lược xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ ngành Tư pháp đến năm 2010 theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII) và Nghị quyết Trung ương 7 (khoá VIII).
8.4. Các Tạp chí của ngành Tư pháp và Thông tin khoa học pháp lý cần tiếp tục đổi mới, thể hiện rõ hơn nữa vai trò nghiên cứu, hướng dẫn của mình để đề xuất những giải pháp có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao trong hoạt động tư pháp.
9. Củng cố tổ chức và tăng cường phát huy hiệu quả hoạt động của tổ chức pháp chế ngành.
Tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện Nghị định 94/CP ngày 6/9/1997 của Chính phủ về tổ chức pháp chế ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; qua đó đề xuất, tham mưu với Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 94/CP. Thống nhất mô hình và kiện toàn tổ chức pháp chế ở các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội ở Trung ương; nâng cao vị thế, vai trò của tổ chức pháp chế thực sự làm đầu mối trong công tác pháp chế của bộ, ngành, địa phương.
Hình thành tổ chức pháp chế ở các sở, ban ngành cấp tỉnh, các tổ chức kinh tế, trước hết là doanh nghiệp Nhà nước.
Đẩy mạnh hoạt động, bảo đảm tác dụng thiết thực của Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp.
1. Giám đốc các Sở Tư pháp, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức pháp chế bộ, ngành căn cứ Chỉ thị này và tình hình, nhiệm vụ cụ thể ở địa phương, cơ quan, đơn vị để tổ chức quán triệt Chỉ thị, xây dựng Chương trình công tác tư pháp của địa phương, đơn vị, đảm bảo triển khai thực hiện đúng tiến độ; tăng cường đôn đốc, kiểm tra cấp dưới, kịp thời báo cáo, phản ảnh những vướng mắc, bất cập trong hoạt động để Bộ kịp thời điều chỉnh, bổ sung bảo đảm hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.
Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo và tham mưu với cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân về việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này ở địa phương.
Tổ chức pháp chế có trách nhiệm báo cáo, đề xuất với Thủ trưởng ngành, cơ quan về triển khai thực hiện ở ngành, cơ quan mình.
2. Lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm bám sát địa phương theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị và địa bàn được phân công phụ trách (tại Thông báo số 2048/TB - BTP ngày 18/11/1999); kịp thời hướng dẫn, giải đáp những vướng mắc, kiến nghị về chuyên môn, nghiệp vụ của địa phương; từng quý báo cáo Bộ trưởng kết quả xử lý các vướng mắc, kiến nghị của địa phương.
Bảo đảm kinh phí hoạt động và cơ sở vật chất để các Toà án nhân dân địa phương, cơ quan Thi hành án hoàn thành nhiệm vụ.
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị này, ngay trong tháng 2, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phải hoàn thành việc hướng dẫn triển khai thực hiện từng nhiệm vụ, công việc đến các cơ quan Tư pháp địa phương, Toà án nhân dân địa phương.
Bộ trưởng, các Thứ trưởng bảo đảm mỗi tháng một, hai tỉnh, mỗi quý ít nhất ba, bốn lần đi công tác địa phương, làm việc với lãnh đạo địa phương, bảo đảm tất cả các địa phương cấp tỉnh hằng năm đều có lãnh đạo Bộ đến làm việc.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ định kỳ đi địa phương, cơ sở, trực tiếp đối thoại với cán bộ, công chức trong ngành về lĩnh vực do mình phụ trách; Chánh án TAND cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp định kỳ gặp gỡ, đối thoại với cán bộ, công chức ở đơn vị cấp dưới về các công việc do mình phụ trách.
3. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong toàn ngành, tổ chức đợt thi đua đặc biệt lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX; thi đua thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng, gắn các phong trào thi đua với việc thúc đẩy hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2001.
Từng địa phương, đơn vị lựa chọn, xác định một số lĩnh vực công tác bức xúc nhất để phát động thi đua làm chuyển biến tình hình, nâng cao kết quả công tác.
Tiếp tục củng cố Hội đồng Thi đua khen thưởng ngành Tư pháp và Hội đồng Thi đua khen thưởng cơ sở, kịp thời hoàn chỉnh các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong tình hình mới. Khắc phục tình trạng chậm trễ, tồn đọng trong công tác thi đua, khen thưởng.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ, nghiệp vụ, các quy chế làm việc, quy chế quản lý của ngành và tổ chức kiểm tra thực hiện Chỉ thị.
Năm 2001, chú trọng kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của những người được giao quản lý, điều hành cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các quy định về nghiệp vụ công tác, về quản lý tài chính, về thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng.
Giữ vững kỷ cương, tăng cường kỷ luật hành chính, kỷ luật công vụ, coi trọng tự kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất, tổ chức kiểm tra chéo theo khu vực thi đua; kịp thời uốn nắn, xử lý các vi phạm, qua đó tổng kết thực tiễn chủ động điều chỉnh, bổ sung, ban hành, hoặc đề xuất xây dựng các văn bản chỉ đạo, quản lý.
Định kỳ từng quý, Giám đốc các Sở Tư pháp, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình thực hiện Chỉ thị và báo cáo kết quả về Bộ.
Bộ Tư pháp tổ chức hai đợt kiểm tra tình hình thực hiện Chỉ thị này vào 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm. Gắn công tác kiểm tra thực hiện Chỉ thị với công tác đánh giá xét chọn các danh hiệu thi đua - khen thưởng.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện Chỉ thị để báo cáo Bộ trưởng./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
- 1Chỉ thị 05/2000/CT-TTg về tăng cường công tác trợ giúp pháp lý do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 01/2006/CT-CA về triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác của ngành Tòa án nhân dân tối cao năm 2006 do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 3Quyết định 241/QĐ-BTP-2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và Liên tịch ban hành từ năm 1981 đến nay hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành
- 4Nghị định 117-HĐBT năm 1988 về giám định Tư pháp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 6Nghị quyết liên tịch số 01/1999/NQLT-BTP-BVHTT-BNNPTNT-UBDTMN-HND về việc phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tư pháp - Bộ Văn hoá,thông tin - Hội Nông dân Việt Nam - Ủy ban dân tộc và miền núi ban hành
- 7Bộ Luật Hình sự 1999
- 8Chỉ thị 01/2002/CT-BTP thực hiện các nhệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp năm 2002 do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Chỉ thị 01/2003/CT-BTP về thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2003 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 10Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 241/QĐ-BTP-2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và Liên tịch ban hành từ năm 1981 đến nay hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành
- 2Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 1Chỉ thị 05/2000/CT-TTg về tăng cường công tác trợ giúp pháp lý do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 01/2006/CT-CA về triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác của ngành Tòa án nhân dân tối cao năm 2006 do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 3Nghị định 117-HĐBT năm 1988 về giám định Tư pháp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Nghị định 184-CP năm 1994 về thủ tục kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, nhận đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài
- 5Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 6Nghị định 101/1997/NĐ-CP Hướng dẫn Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 7Nghị định 83/1998/NĐ-CP về việc đăng ký hộ tịch
- 8Nghị định 92/1998/NĐ-CP về việc hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức Luật sư nước ngoài tại Việt Nam
- 9Nghị quyết liên tịch số 01/1999/NQLT-BTP-BVHTT-BNNPTNT-UBDTMN-HND về việc phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tư pháp - Bộ Văn hoá,thông tin - Hội Nông dân Việt Nam - Ủy ban dân tộc và miền núi ban hành
- 10Bộ Luật Hình sự 1999
- 11Chỉ thị 15/2000/CT-TTg thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực
- 13Chỉ thị 01/2002/CT-BTP thực hiện các nhệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp năm 2002 do Bộ Tư pháp ban hành
- 14Chỉ thị 01/2003/CT-BTP về thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2003 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 15Quyết định 141/QĐ-QLTA-THA năm 1994 về phân cấp quản lý về mặt tổ chức các toà án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và phòng thi hành án, đội thi hành án do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Chỉ thị 01/2001/CT-BTP về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp năm 2001 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 01/2001/CT-BTP
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 15/01/2001
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Nguyễn Đình Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra