Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:141/QĐ-QLTA-THA | Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 1994 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỀ MẶT TỔ CHỨC CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH VÀ PHÒNG THI HÀNH ÁN, ĐỘI THI HÀNH ÁN
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh thi hành án dân sự;
Căn cứ nghị định 30/CP ngày 04 tháng 06 năm 1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự và Chấp hành viên;
Căn cứ Thông tư liên Bộ số 12/TTLB ngày 26 tháng 07 năm 1993 của Bộ Tư pháp và Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan tư pháp ở địa phương;
Xét đề nghị của Vụ Trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Vụ Trưởng Vụ quản lý Toà án địa phương, Cục Trưởng Cục Quản lý thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý về mặt tổ chức các Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Phòng thi hành án, Đội thi hành án.
Điều 2. Đồng chí Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Các đồng chí Chánh Văn Phòng, Vụ Trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Vụ Trưởng Vụ Quản Lý Toà án địa phương, Cục Trưởng Cục Quản lý thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỀ MẶT TỔ CHỨC CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH VÀ PHÒNG THI HÀNH ÁN, ĐỘI THI HÀNH ÁN
(ban hành kèm theo Quyết định số 141/QĐ-QLTA-THA ngày 21/03/1994 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp).
Điều 1. Giám đốc Sở Tư pháp giúp đỡ Bộ trưỏng Bộ Tư pháp thực hiện việc quản lý về mặt tổ chức các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong các mặt công tác sau đây:
1. Kiểm tra, đôn đốc việc kiện toàn tổ chức của các Toà án được phân cấp quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp:
Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu biên chế của Toà án được phân cấp quản lý trình Bộ Trưởng Bộ Tư Pháp quyết định.
Quyết định phân bổ biên chế cho từng Toà án được phân cấp quản lý sau khi được Bộ Trưởng Bộ Tư pháp xét duyệt;
2. Tuyển dụng, tiếp nhận công chức trong chỉ tiêu biên chế được duyệt của Toà án được phân cấp quản lý theo đúng chức danh tiêu chuẩn công chức đã được ban hành và hướng dẫn của Bộ Tư Pháp;
3. ĐIều động, thuyên chuyển công chức của Toà án được phân cấp quản lý, trừ Thẩm phán;
4. Chuẩn bị nhân sự, hồ sơ đề nghị tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán Toà án được phân cấp quản lý theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tư Pháp;
5. Quyết định nâng bậc lương cho công chức của Toà án được phân cấp quản lý sau khi được Bộ Trưởng Bộ Tư pháp duyệt.
6. Xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo theo tiêu chuẩn các ngạch công chức và hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
7. Quyết định tặng giấy khen; đề nghị Bộ Trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Uỷ Ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khen thưởng đối với tập thể, cá nhân theo chế độ khen thưởng hiện hành;
8. Quyết định kỷ luật đối với công chức Toà án được phân cấp quản lý theo quy định hiện hành, trừ hình thức cách chức Thẩm phán; trong trường hợp buộc thôi việc đối với chuyên viên chính thì phải báo cáo xin ý kiến Bộ Trưởng Bộ Tư pháp trước khi ra quyết định.
Chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán vi phạm kỷ luật của Toà án được phân cấp quản lý;
9. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, kiểm tra công tác của Toà án được phân cấp quản lý; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức của Toà án này, trừ các khiếu nại về xét xử.
Khi thực hiện các nhiệm quy định tại Điều này, Giám đốc Sở Tư pháp tham khảo ỷ kiến của Chánh án Toà án được phân cấp quản lý, đồng thời phối hợp với Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định Quy chế phối hợp số 91/TP-TA ngày 19 tháng 1 năm 1994 của Bô Trưởng Bộ Tư pháp và Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Bộ Trưởng Bộ Tư pháp quản lý về mặt tổ chức các Phòng thi hành án, Đội thi hành án trong các mặt công tác sau đây:
1. Kiểm tra, đôn đốc việc kiện toàn tổ chức Phòng thi hành án, Đội thi hành án theo hướng dẫn của Bộ Tư Pháp.
Xây dựng, thực hiện kế hoạch chỉ tiêu biên chế và số lượng Chấp hành viên của Phòng thi hành án, Đội thi hành án; Phân bổ chỉ tiêu biên chế, số lượng Chấp hành viên của Đội thi hành án theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
2. Tuyển dụng, tiếp nhận công chức của Phòng thi hành án, Đội thi hành án trong chỉ tiêu biên chế đã được phân bố theo đúng chức danh, tiêu chuẩn công chức đã được ban hành và hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
3. ĐIều động, thuyên chuyển công chức Phòng thi hành án, Đội thi hành án; đối với việc điều động thuyên chuyển Chấp hành viên, Chấp hành viên Trưởng của Phòng thi hành án, Đội thi hành án thì phải được sự đồng ý của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp trước khi quyết định;
4. Chuẩn bị nhân sự, hồ sơ bổ nhiệm Chấp hành viên, Chấp hành viên Trưởng của Phòng thi hành án, Đội thi hành án theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
5. Đề nghị Bộ Trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định nâng bậc lương đối với Chấp hành viên, Chấp hành viên Trưởng, chuyên viên chính của Phòng thi hành án.
Quyết định nâng bậc lương đối với công chức khác của Phòng thi hành án; Chấp hành viên, Chấp hành viên Trưởng và công chức khác của Đội thi hành án sau khi đã được Bộ Trưởng Bộ Tư pháp duyệt;
6. Xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo theo tiêu chuẩn các ngạch công chức của Phòng thi hành án, Đội thi hành án theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
7. Quyết định tặng giấy khen; đề nghị Bộ Trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khen thưởng đối với tập thể, cá nhân của Phòng thi hành án, Đội thi hành án theo chế độ khen thưởng hiện hành;
8. Quyết định kỷ luật đối với công chức Phòng thi hành án, Đội thi hành án; trong trường hợp buộc thôi việc thì phải báo cáo xin ý kiến của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp trước khi quyết định.
Quyết định tạm đình chỉ công tác theo quy định hiện hành đối với Chấp hành viên, Chấp hành viên Trưởng vi phạm kỷ luật, đồng thời báo ngay cho Bộ Trưởng Bộ Tư pháp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Chuẩn bị hồ sơ miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên, Chấp hành viên Trưởng vi phạm kỷ luật của Phòng thi hành án, Đội thi hành án đề nghị Bộ Trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định;
9. Kiểm tra công tác của Phòng thi hành án, Đội thi hành án; thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với công chức của Phòng thi hành án, Đội thi hành án, trừ khiếu nại về nghiệp vụ thi hành án.
Khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều này, Giám đốc Sở Tư pháp tham khảo ý kiến của Trưởng Phòng thi hành án, Trưởng Phòng Tư pháp, Đội Trưởng Đội thi hành án./.
- 1Quyết định 1148/2005/QĐ-BTP về Quy chế ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 241/QĐ-BTP-2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và Liên tịch ban hành từ năm 1981 đến nay hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành
- 3Thông tư liên bộ 12/TTLB năm 1993 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan tư pháp địa phương do Bộ Tài chính-Ban Tổ chức cán bộ chính phủ ban hành
- 4Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 1148/2005/QĐ-BTP về Quy chế ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 241/QĐ-BTP-2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và Liên tịch ban hành từ năm 1981 đến nay hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành
- 3Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Toà án nhân dân 1992
- 2Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993
- 3Nghị định 30-CP năm 1993 về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên
- 4Thông tư liên bộ 12/TTLB năm 1993 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan tư pháp địa phương do Bộ Tài chính-Ban Tổ chức cán bộ chính phủ ban hành
Quyết định 141/QĐ-QLTA-THA năm 1994 về phân cấp quản lý về mặt tổ chức các toà án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và phòng thi hành án, đội thi hành án do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 141/QĐ-QLTA-THA
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/03/1994
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra