Chương 6 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Mục 1. ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự
1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
3. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
5. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.
Điều 69. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
3. Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
4. Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
5. Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
6. Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
7. Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
2. Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
3. Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.
4. Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.
5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.
7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.
8. Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại
9. Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại
Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.
10. Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
11. Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành.
12. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
14. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
15. Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này.
16. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.
17. Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
18. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này.
19. Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.
20. Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.
21. Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.
22. Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
23. Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
24. Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
25. Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định.
26. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Điều 71. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại
2. Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Điều 72. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại
2. Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
4. Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại
5. Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại
6. Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.
Điều 73. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại
b) Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại
Điều 74. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
2. Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức đó được xác định như sau:
a) Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng;
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;
c) Trường hợp tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng.
3. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu của tổ chức và có việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho chủ sở hữu mới thì chủ sở hữu mới kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
4. Trường hợp tổ chức được chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự thì tổ chức đó kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
5. Trường hợp tổ chức không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự mà người đại diện đang tham gia tố tụng chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố tụng; nếu không cử được người đại diện hoặc tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể thì các cá nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng.
Mục 2. NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC
Điều 75. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
2. Những người sau đây được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của đương sự và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
a) Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
c) Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về lao động, công đoàn;
d) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.
4. Khi đề nghị Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đề nghị phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Luật sư xuất trình các giấy tờ theo quy định của Luật luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ luật sư;
c) Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động xuất trình văn bản của tổ chức đó cử mình tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, tập thể người lao động;
d) Công dân Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 2 Điều này xuất trình giấy yêu cầu của đương sự và giấy tờ tùy thân.
5. Sau khi kiểm tra giấy tờ và thấy người đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án phải vào sổ đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trường hợp từ chối đăng ký thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị.
Điều 76. Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự.
2. Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại
3. Tham gia việc hòa giải, phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.
4. Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
5. Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; trường hợp được đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.
6. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các
7. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
1. Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
2. Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
3. Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
4. Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.
5. Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.
8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
9. Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định mà Tòa án trưng cầu giám định hoặc được đương sự yêu cầu giám định theo quy định tại
Điều 80. Quyền, nghĩa vụ của người giám định
1. Người giám định có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Tòa án cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
c) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trình bày, giải thích, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d) Phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc không sử dụng được;
đ) Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e) Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ Thẩm phán quyết định trưng cầu giám định;
g) Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
h) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người giám định phải từ chối giám định hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
1. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
2. Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch.
Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.
Điều 82. Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;
b) Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm nội dung cần phiên dịch;
d) Không được tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người phiên dịch phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
1. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi.
2. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
Điều 84. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở phiên tòa, phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chánh án Tòa án quyết định.
2. Tại phiên tòa, phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc thay người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại
1. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
3. Tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy quyền.
Trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.
4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.
Điều 86. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện
1. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự trong phạm vi mà mình đại diện.
2. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.
Điều 87. Những trường hợp không được làm người đại diện
1. Những người sau đây không được làm người đại diện theo pháp luật:
a) Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
3. Cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
Điều 88. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự
1. Khi tiến hành tố tụng dân sự, nếu có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một trong các trường hợp quy định tại
2. Đối với vụ việc lao động mà có đương sự thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc người lao động là người chưa thành niên mà không có người đại diện và Tòa án cũng không chỉ định được người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động đó.
Điều 89. Chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 90. Hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
1. Trường hợp chấm dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
2. Trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng dân sự
- Điều 2. Đối tượng áp dụng và hiệu lực của Bộ luật tố tụng dân sự
- Điều 3. Tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự
- Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
- Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
- Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
- Điều 7. Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
- Điều 8. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
- Điều 9. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 10. Hòa giải trong tố tụng dân sự
- Điều 11. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
- Điều 12. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
- Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
- Điều 14. Tòa án xét xử tập thể
- Điều 15. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
- Điều 16. Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự
- Điều 17. Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
- Điều 18. Giám đốc việc xét xử
- Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
- Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
- Điều 22. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án
- Điều 23. Việc tham gia tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Điều 24. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
- Điều 25. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
- Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Điều 27. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Điều 31. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Điều 32. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Điều 33. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Điều 34. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức
- Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
- Điều 36. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện
- Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Điều 38. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
- Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
- Điều 41. Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
- Điều 42. Nhập hoặc tách vụ án
- Điều 43. Nguyên tắc xác định thẩm quyền của Tòa án trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
- Điều 44. Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
- Điều 45. Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
- Điều 46. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
- Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án
- Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
- Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
- Điều 50. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên
- Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án
- Điều 52. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
- Điều 53. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
- Điều 54. Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên
- Điều 55. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
- Điều 56. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
- Điều 57. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
- Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
- Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên
- Điều 60. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
- Điều 61. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
- Điều 62. Quyết định việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
- Điều 63. Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
- Điều 64. Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
- Điều 65. Xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
- Điều 66. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự
- Điều 67. Thành phần giải quyết việc dân sự
- Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự
- Điều 69. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự
- Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
- Điều 71. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn
- Điều 72. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn
- Điều 73. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 74. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
- Điều 75. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 76. Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 77. Người làm chứng
- Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
- Điều 79. Người giám định
- Điều 80. Quyền, nghĩa vụ của người giám định
- Điều 81. Người phiên dịch
- Điều 82. Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch
- Điều 83. Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
- Điều 84. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch
- Điều 85. Người đại diện
- Điều 86. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện
- Điều 87. Những trường hợp không được làm người đại diện
- Điều 88. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự
- Điều 89. Chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
- Điều 90. Hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
- Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh
- Điều 92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
- Điều 93. Chứng cứ
- Điều 94. Nguồn chứng cứ
- Điều 95. Xác định chứng cứ
- Điều 96. Giao nộp tài liệu, chứng cứ
- Điều 97. Xác minh, thu thập chứng cứ
- Điều 98. Lấy lời khai của đương sự
- Điều 99. Lấy lời khai của người làm chứng
- Điều 100. Đối chất
- Điều 101. Xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 102. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định
- Điều 103. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
- Điều 104. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
- Điều 105. Ủy thác thu thập chứng cứ
- Điều 106. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ
- Điều 107. Bảo quản tài liệu, chứng cứ
- Điều 108. Đánh giá chứng cứ
- Điều 109. Công bố và sử dụng tài liệu, chứng cứ
- Điều 110. Bảo vệ chứng cứ
- Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 112. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 113. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
- Điều 114. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 115. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
- Điều 116. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
- Điều 117. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
- Điều 118. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động
- Điều 119. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động
- Điều 120. Kê biên tài sản đang tranh chấp
- Điều 121. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
- Điều 122. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
- Điều 123. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác
- Điều 124. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
- Điều 125. Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ
- Điều 126. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ
- Điều 127. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
- Điều 128. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ
- Điều 129. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình
- Điều 130. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu
- Điều 131. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án
- Điều 132. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
- Điều 133. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 134. Kiến nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác
- Điều 135. Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 136. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
- Điều 137. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 138. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 139. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 140. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 141. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 142. Thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 143. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí
- Điều 144. Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được
- Điều 145. Chế độ thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
- Điều 146. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
- Điều 147. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
- Điều 148. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm
- Điều 149. Nghĩa vụ chịu lệ phí
- Điều 150. Quy định cụ thể về án phí, lệ phí
- Điều 151. Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
- Điều 152. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
- Điều 153. Nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
- Điều 154. Xử lý tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
- Điều 155. Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 156. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 157. Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 158. Xử lý tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
- Điều 159. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
- Điều 160. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
- Điều 161. Nghĩa vụ chịu chi phí giám định
- Điều 162. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp
- Điều 163. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản
- Điều 164. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
- Điều 165. Nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá
- Điều 166. Xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
- Điều 167. Chi phí cho người làm chứng
- Điều 168. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
- Điều 169. Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng
- Điều 170. Nghĩa vụ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
- Điều 171. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo
- Điều 172. Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
- Điều 173. Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
- Điều 174. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
- Điều 175. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
- Điều 176. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử
- Điều 177. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân
- Điều 178. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
- Điều 179. Thủ tục niêm yết công khai
- Điều 180. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
- Điều 181. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
- Điều 182. Thời hạn tố tụng
- Điều 183. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về thời hạn
- Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
- Điều 185. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu
- Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án
- Điều 187. Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước
- Điều 188. Phạm vi khởi kiện
- Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
- Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
- Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
- Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
- Điều 193. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
- Điều 194. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
- Điều 195. Thụ lý vụ án
- Điều 196. Thông báo về việc thụ lý vụ án
- Điều 197. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
- Điều 198. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
- Điều 199. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo
- Điều 200. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
- Điều 201. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 202. Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
- Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
- Điều 204. Lập hồ sơ vụ án dân sự
- Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải
- Điều 206. Những vụ án dân sự không được hòa giải
- Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được
- Điều 208. Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
- Điều 209. Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
- Điều 210. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
- Điều 211. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
- Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
- Điều 213. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
- Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- Điều 215. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- Điều 216. Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự
- Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- Điều 218. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- Điều 219. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- Điều 220. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
- Điều 221. Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 222. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm
- Điều 223. Địa điểm tổ chức phiên tòa
- Điều 224. Hình thức bố trí phòng xử án
- Điều 225. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói
- Điều 226. Thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt
- Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 228. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa
- Điều 229. Sự có mặt của người làm chứng
- Điều 230. Sự có mặt của người giám định
- Điều 231. Sự có mặt của người phiên dịch
- Điều 232. Sự có mặt của Kiểm sát viên
- Điều 233. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa
- Điều 234. Nội quy phiên tòa
- Điều 235. Thủ tục ra bản án và quyết định của Tòa án tại phiên tòa
- Điều 236. Biên bản phiên tòa
- Điều 237. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
- Điều 238. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng
- Điều 239. Khai mạc phiên tòa
- Điều 240. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
- Điều 241. Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt
- Điều 242. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
- Điều 243. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
- Điều 244. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
- Điều 245. Thay đổi địa vị tố tụng
- Điều 246. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
- Điều 247. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
- Điều 248. Trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Điều 249. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa
- Điều 250. Hỏi nguyên đơn
- Điều 251. Hỏi bị đơn
- Điều 252. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Điều 253. Hỏi người làm chứng
- Điều 254. Công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án
- Điều 255. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh
- Điều 256. Xem xét vật chứng
- Điều 257. Hỏi người giám định
- Điều 258. Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa
- Điều 259. Tạm ngừng phiên tòa
- Điều 260. Trình tự phát biểu khi tranh luận
- Điều 261. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
- Điều 262. Phát biểu của Kiểm sát viên
- Điều 263. Trở lại việc hỏi và tranh luận
- Điều 264. Nghị án
- Điều 265. Trở lại việc hỏi và tranh luận
- Điều 266. Bản án sơ thẩm
- Điều 267. Tuyên án
- Điều 268. Sửa chữa, bổ sung bản án
- Điều 269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án
- Điều 270. Tính chất của xét xử phúc thẩm
- Điều 271. Người có quyền kháng cáo
- Điều 272. Đơn kháng cáo
- Điều 273. Thời hạn kháng cáo
- Điều 274. Kiểm tra đơn kháng cáo
- Điều 275. Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn
- Điều 276. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
- Điều 277. Thông báo về việc kháng cáo
- Điều 278. Kháng nghị của Viện kiểm sát
- Điều 279. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
- Điều 280. Thời hạn kháng nghị
- Điều 281. Thông báo về việc kháng nghị
- Điều 282. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
- Điều 283. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
- Điều 284. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
- Điều 285. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
- Điều 286. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
- Điều 287. Cung cấp tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
- Điều 288. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Điều 289. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Điều 290. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
- Điều 291. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 292. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
- Điều 293. Phạm vi xét xử phúc thẩm
- Điều 294. Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm
- Điều 295. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa
- Điều 296. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
- Điều 297. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm
- Điều 298. Hỏi về việc kháng cáo, kháng nghị và xử lý việc thay đổi kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa
- Điều 299. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 300. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 301. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 302. Trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 303. Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 304. Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm
- Điều 305. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 306. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
- Điều 307. Nghị án và tuyên án
- Điều 308. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
- Điều 309. Sửa bản án sơ thẩm
- Điều 310. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm
- Điều 311. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
- Điều 312. Đình chỉ xét xử phúc thẩm
- Điều 313. Bản án phúc thẩm
- Điều 314. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
- Điều 315. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
- Điều 316. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn
- Điều 317. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
- Điều 318. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
- Điều 319. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
- Điều 320. Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn
- Điều 321. Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
- Điều 322. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
- Điều 323. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn
- Điều 324. Thủ tục phúc thẩm rút gọn đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
- Điều 325. Tính chất của giám đốc thẩm
- Điều 326. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 327. Phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 328. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 329. Thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 330. Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 331. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 332. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Điều 333. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
- Điều 334. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 335. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm
- Điều 336. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
- Điều 337. Thẩm quyền giám đốc thẩm
- Điều 338. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
- Điều 339. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm
- Điều 340. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm
- Điều 341. Thủ tục xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm
- Điều 342. Phạm vi giám đốc thẩm
- Điều 343. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
- Điều 344. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa
- Điều 345. Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm
- Điều 346. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án
- Điều 347. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
- Điều 348. Quyết định giám đốc thẩm
- Điều 349. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
- Điều 350. Gửi quyết định giám đốc thẩm
- Điều 351. Tính chất của tái thẩm
- Điều 352. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 353. Thông báo và xác minh tình tiết mới được phát hiện
- Điều 354. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 355. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 356. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm
- Điều 357. Áp dụng các quy định về thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 358. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 359. Thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 360. Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 361. Phạm vi áp dụng
- Điều 362. Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
- Điều 363. Thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu
- Điều 364. Trả lại đơn yêu cầu
- Điều 365. Thông báo thụ lý đơn yêu cầu
- Điều 366. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
- Điều 367. Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự
- Điều 368. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng khi giải quyết việc dân sự
- Điều 369. Thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự
- Điều 370. Quyết định giải quyết việc dân sự
- Điều 371. Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự
- Điều 372. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
- Điều 373. Chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị
- Điều 374. Những người tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự
- Điều 375. Thủ tục tiến hành phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự
- Điều 376. Quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
- Điều 377. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
- Điều 378. Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
- Điều 379. Quyền yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
- Điều 380. Quyết định của Tòa án trong trường hợp chấp nhận yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
- Điều 381. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 382. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 383. Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 384. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 385. Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 386. Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 387. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
- Điều 388. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
- Điều 389. Quyết định tuyên bố một người mất tích
- Điều 390. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
- Điều 391. Quyền yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
- Điều 392. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
- Điều 393. Quyết định tuyên bố một người là đã chết
- Điều 394. Đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
- Điều 395. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
- Điều 396. Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
- Điều 397. Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
- Điều 398. Đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Điều 399. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Điều 400. Quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Điều 401. Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Điều 402. Xem xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Điều 403. Yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
- Điều 404. Thủ tục gửi đơn yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
- Điều 405. Thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công
- Điều 406. Thành phần Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công
- Điều 407. Những người tham gia phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
- Điều 408. Hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
- Điều 409. Đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công
- Điều 410. Thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công
- Điều 411. Trình tự phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
- Điều 412. Quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công
- Điều 413. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng cáo, kháng nghị quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công
- Điều 414. Những việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Điều 415. Thủ tục giải quyết
- Điều 416. Công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
- Điều 417. Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
- Điều 418. Đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
- Điều 419. Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
- Điều 420. Quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu bay, tàu biển
- Điều 421. Thẩm quyền của Tòa án bắt giữ tàu bay, tàu biển
- Điều 422. Thủ tục bắt giữ tàu bay, tàu biển
- Điều 423. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
- Điều 424. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
- Điều 425. Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
- Điều 426. Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị
- Điều 427. Bảo đảm hiệu lực quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
- Điều 428. Gửi quyết định của Tòa án về công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
- Điều 429. Bảo đảm quyền chuyển tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài
- Điều 430. Lệ phí, chi phí xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
- Điều 431. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài đương nhiên được công nhận tại Việt Nam
- Điều 432. Thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành
- Điều 433. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
- Điều 434. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
- Điều 435. Chuyển hồ sơ cho Tòa án
- Điều 436. Thụ lý hồ sơ
- Điều 437. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
- Điều 438. Phiên họp xét đơn yêu cầu
- Điều 439. Những bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
- Điều 440. Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, yêu cầu
- Điều 441. Gửi quyết định của Tòa án
- Điều 442. Kháng cáo, kháng nghị
- Điều 443. Xét kháng cáo, kháng nghị
- Điều 444. Thời hiệu yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 445. Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 446. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu; thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 447. Thời hiệu yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
- Điều 448. Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
- Điều 449. Thủ tục thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
- Điều 450. Gửi quyết định của Tòa án và việc kháng cáo, kháng nghị
- Điều 451. Thời hạn gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
- Điều 452. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài
- Điều 453. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
- Điều 454. Chuyển hồ sơ cho Tòa án
- Điều 455. Thụ lý hồ sơ
- Điều 456. Chuyển hồ sơ cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
- Điều 457. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
- Điều 458. Phiên họp xét đơn yêu cầu
- Điều 459. Những trường hợp không công nhận
- Điều 460. Gửi quyết định của Tòa án
- Điều 461. Kháng cáo, kháng nghị
- Điều 462. Xét kháng cáo, kháng nghị
- Điều 463. Tạm đình chỉ thi hành, hủy quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
- Điều 464. Nguyên tắc áp dụng
- Điều 465. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài
- Điều 466. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài
- Điều 467. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài
- Điều 468. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài
- Điều 469. Thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
- Điều 470. Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam
- Điều 471. Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Điều 472. Trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp đã có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận lựa chọn Tòa án nước ngoài hoặc đã có Tòa án nước ngoài, Trọng tài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài giải quyết hoặc đương sự được hưởng quyền miễn trừ tư pháp
- Điều 473. Yêu cầu cung cấp thông tin về nhân thân, xác định địa chỉ của đương sự ở nước ngoài
- Điều 474. Các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài
- Điều 475. Thu thập chứng cứ ở nước ngoài
- Điều 476. Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa
- Điều 477. Xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài và kết quả yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thu thập chứng cứ
- Điều 478. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Tòa án Việt Nam
- Điều 479. Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài
- Điều 480. Tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cấp phúc thẩm cho đương sự ở nước ngoài
- Điều 481. Xác định và cung cấp pháp luật nước ngoài để Tòa án áp dụng trong việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
- Điều 482. Những bản án, quyết định của Tòa án được thi hành
- Điều 483. Ghi nhận và giải thích về quyền yêu cầu thi hành án dân sự
- Điều 484. Cấp bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 485. Thời hạn chuyển giao bản án, quyết định
- Điều 486. Giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 487. Giải quyết yêu cầu, kiến nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án
- Điều 488. Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án
- Điều 489. Xử lý hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng
- Điều 490. Xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
- Điều 491. Xử lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa
- Điều 492. Xử lý hành vi xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm, sức khoẻ của người tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án
- Điều 493. Xử lý hành vi cản trở việc cấp, giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án
- Điều 494. Xử lý hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án
- Điều 495. Xử lý hành vi không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án hoặc đưa tin sai sự thật nhằm cản trở việc giải quyết vụ án của Tòa án
- Điều 496. Xử lý hành vi can thiệp vào việc giải quyết vụ việc dân sự
- Điều 497. Trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự
- Điều 498. Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt
- Điều 499. Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại
- Điều 500. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
- Điều 501. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Điều 502. Thời hiệu khiếu nại
- Điều 503. Hình thức khiếu nại
- Điều 504. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng
- Điều 505. Thời hạn giải quyết khiếu nại
- Điều 506. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
- Điều 507. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
- Điều 508. Giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng dân sự
- Điều 509. Người có quyền tố cáo
- Điều 510. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
- Điều 511. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Điều 512. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
- Điều 513. Thủ tục giải quyết tố cáo
- Điều 514. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 515. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
- Điều 516. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 10/2012/QH13
- Điều 517. Hiệu lực thi hành