Chương 17 Bộ luật Dân sự 2005
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Điều 281. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng dân sự;
2. Hành vi pháp lý đơn phương;
3. Thực hiện công việc không có ủy quyền;
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
6. Những căn cứ khác do pháp luật quy định.
Điều 282. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự
1. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện.
2. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự phải được xác định cụ thể.
3. Chỉ những tài sản có thể giao dịch được, những công việc có thể thực hiện được mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội mới là đối tượng của nghĩa vụ dân sự.
Điều 283. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự
Bên có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết, không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 284. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận.
2. Trong trường hợp không có thoả thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự được xác định như sau:
a) Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự là bất động sản;
b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự không phải là bất động sản.
Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 285. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn; chỉ được thực hiện nghĩa vụ dân sự trước thời hạn khi có sự đồng ý của bên có quyền; nếu bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.
2. Trong trường hợp các bên không thoả thuận và pháp luật không quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự thì các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý.
Điều 286. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.
Điều 287. Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Khi không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền biết và đề nghị được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp không thông báo cho bên có quyền thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại phát sinh, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc do nguyên nhân khách quan không thể thông báo.
2. Bên có nghĩa vụ được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu được bên có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ dân sự khi được hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.
Điều 288. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện theo thoả thuận nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trong trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý.
3. Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và trả cho bên có quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ đi chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản đó.
Điều 289. Thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Bên có nghĩa vụ giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi giao.
2. Khi vật phải giao là vật đặc định thì bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó và đúng tình trạng như đã cam kết; nếu là vật cùng loại thì phải giao đúng số lượng và chất lượng như đã thoả thuận và nếu không có thoả thuận về chất lượng thì phải giao vật đó với chất lượng trung bình; nếu là vật đồng bộ thì phải giao đồng bộ.
3. Bên có nghĩa vụ phải chịu mọi chi phí về việc giao vật, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 290. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thoả thuận.
2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 291. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
1. Nghĩa vụ phải thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng công việc đó.
2. Nghĩa vụ không được thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ không được thực hiện công việc đó.
Điều 292. Thực hiện nghĩa vụ dân sự theo định kỳ
Nghĩa vụ dân sự được thực hiện theo định kỳ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Việc chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo từng kỳ cũng bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 293. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba
Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ dân sự nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Điều 294. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có điều kiện
Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về điều kiện thực hiện nghĩa vụ dân sự thì khi điều kiện phát sinh, bên có nghĩa vụ phải thực hiện.
Điều 295. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn
1. Nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn là nghĩa vụ mà đối tượng là một trong nhiều tài sản hoặc công việc khác nhau và bên có nghĩa vụ có thể tuỳ ý lựa chọn, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định dành quyền lựa chọn cho bên có quyền.
2. Bên có nghĩa vụ phải thông báo cho bên có quyền biết về việc tài sản hoặc công việc được lựa chọn để thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có quyền đã xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ được lựa chọn thì bên có nghĩa vụ phải hoàn thành đúng thời hạn.
3. Trong trường hợp chỉ còn một tài sản hoặc một công việc thì bên có nghĩa vụ phải giao tài sản đó hoặc thực hiện công việc đó.
Điều 296. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thay thế được
Nghĩa vụ dân sự thay thế được là nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ ban đầu thì có thể thực hiện một nghĩa vụ khác đã được bên có quyền chấp nhận để thay thế nghĩa vụ dân sự đó.
Điều 297. Thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
Khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ dân sự, nhưng mỗi người có một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ với nhau thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình.
Điều 298. Thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới
1. Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Trong trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
3. Trong trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.
4. Trong trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
Điều 299. Thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên đới
1. Nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên đới là nghĩa vụ mà theo đó mỗi người trong số những người có quyền đều có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bất cứ ai trong số những người có quyền liên đới.
3. Trong trường hợp một trong số những người có quyền liên đới miễn cho bên có nghĩa vụ không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người có quyền liên đới khác.
Điều 300. Thực hiện nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần
1. Nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật chia được hoặc công việc có thể chia thành nhiều phần để thực hiện.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện từng phần nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 301. Thực hiện nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần
1. Nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật không chia được hoặc là công việc phải được thực hiện cùng một lúc.
2. Trong trường hợp nhiều người cùng phải thực hiện một nghĩa vụ không phân chia được thì họ phải thực hiện nghĩa vụ cùng một lúc.
Điều 302. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự
1. Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Điều 303. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định thì người có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.
2. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ giao vật cùng loại thì phải thanh toán giá trị của vật.
3. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên có quyền thì ngoài việc thanh toán giá trị của vật còn phải bồi thường thiệt hại cho bên có quyền.
1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.
Điều 305. Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 306. Trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự làm phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho người đó và phải chịu mọi rủi ro xảy ra kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 307. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần.
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
3. Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.
Điều 308. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
1. Người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự thì phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 309. Chuyển giao quyền yêu cầu
1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thoả thuận, trừ những trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền yêu cầu;
c) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu.
Người chuyển giao quyền yêu cầu phải báo cho bên có nghĩa vụ biết bằng văn bản về việc chuyển giao quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 310. Hình thức chuyển giao quyền yêu cầu
1. Việc chuyển giao quyền yêu cầu được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định việc chuyển giao quyền yêu cầu phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 311. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
1. Người chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người thế quyền.
2. Người chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 312. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu
Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 313. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trong trường hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.
Điều 314. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ
1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu hoặc người thế quyền không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ do không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
Điều 315. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Điều 316. Hình thức chuyển giao nghĩa vụ dân sự
1. Việc chuyển giao nghĩa vụ dân sự được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định việc chuyển giao nghĩa vụ phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 317. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm
Trong trường hợp nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, nếu không có thoả thuận khác.
BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 318. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:
a) Cầm cố tài sản;
b) Thế chấp tài sản;
c) Đặt cọc;
d) Ký cược;
đ) Ký quỹ;
e) Bảo lãnh;
g) Tín chấp.
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về biện pháp bảo đảm thì người có nghĩa vụ phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó.
Điều 319. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Nghĩa vụ dân sự có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi và bồi thường thiệt hại.
2. Các bên được thoả thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự để bảo đảm thực hiện các loại nghĩa vụ, kể cả nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.
Điều 320. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và được phép giao dịch.
2. Vật dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là vật hiện có hoặc được hình thành trong tương lai. Vật hình thành trong tương lai là động sản, bất động sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết.
Điều 321. Tiền, giấy tờ có giá dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Tiền, trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 322. Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Các quyền tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm bao gồm quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng và các quyền tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo đảm đều được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
2. Quyền sử dụng đất được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
3. Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về tài nguyên.
Điều 323. Đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm được quy định tại
2. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp pháp luật có quy định.
3. Trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký theo quy định của pháp luật thì giao dịch bảo đảm đó có giá trị pháp lý đối với người thứ ba, kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 324. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự
1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.
3. Trong trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thoả thuận khác.
Trong trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thoả thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.
Điều 325. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Thứ tự ưu tiên thánh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định như sau:
1. Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký thì việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định theo thứ tự đăng ký;
2. Trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà có giao dịch bảo đảm có đăng ký, có giao dịch bảo đảm không đăng ký thì giao dịch bảo đảm có đăng ký được ưu tiên thanh toán;
3. Trong trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà các giao dịch bảo đảm đều không có đăng ký thì thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập giao dịch bảo đảm.
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 327. Hình thức cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Điều 328. Hiệu lực của cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố.
Điều 329. Thời hạn cầm cố tài sản
Thời hạn cầm cố tài sản do các bên thoả thuận. Trong trường hợp không có thoả thuận thì thời hạn cầm cố được tính cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.
Điều 330. Nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận;
2. Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố;
3. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 331. Quyền của bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại
2. Được bán tài sản cầm cố, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý;
3. Được thay thế tài sản cầm cố bằng một tài sản khác nếu có thỏa thuận;
4. Yêu cầu bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
5. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
Điều 332. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
3. Không được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu không được bên cầm cố đồng ý;
4. Trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Điều 333. Quyền của bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó;
2. Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ;
3. Được khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận;
4. Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Điều 334. Cầm cố nhiều tài sản
Trong trường hợp cầm cố nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.
Điều 335. Hủy bỏ việc cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản có thể bị hủy bỏ, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý.
Điều 336. Xử lý tài sản cầm cố
Trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thoả thuận thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương thức do các bên đã thoả thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản cầm cố.
Điều 337. Xử lý tài sản cầm cố trong trường hợp có nhiều tài sản cầm cố
Trong trường hợp tài sản được dùng để cầm cố có nhiều vật thì bên nhận cầm cố được chọn tài sản cụ thể để xử lý, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Bên nhận cầm cố chỉ được xử lý số tài sản cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm; nếu xử lý quá số tài sản cần thiết và gây ra thiệt hại cho bên cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
Điều 338. Thanh toán tiền bán tài sản cầm cố
Tiền bán tài sản cầm cố được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho bên nhận cầm cố sau khi trừ chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác có liên quan để xử lý tài sản cầm cố; trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm là khoản vay thì thanh toán cho bên nhận cầm cố theo thứ tự nợ gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại nếu có; nếu tiền bán còn thừa thì phải trả lại cho bên cầm cố; nếu tiền bán còn thiếu thì bên cầm cố phải trả tiếp phần còn thiếu đó.
Điều 339. Chấm dứt cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản cầm cố đã được xử lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
Điều 340. Trả lại tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại
Điều 341. Cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ
Việc cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 326 đến
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 715 đến
Điều 343. Hình thức thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
Các bên thỏa thuận về thời hạn thế chấp tài sản; nếu không có thỏa thuận thì việc thế chấp có thời hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
Điều 345. Thế chấp tài sản đang cho thuê
Tài sản đang cho thuê cũng có thể được dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 346. Thế chấp tài sản được bảo hiểm
1. Trong trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
2. Bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả số tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán với bên nhận thế chấp.
Điều 347. Thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự
Trong trường hợp thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.
Điều 348. Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
2. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
3. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp;
4. Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại
Điều 349. Quyền của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
1. Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
2. Được đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
3. Được bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Trong trường hợp bán tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc tài sản hình thành từ số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán.
4. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
6. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Điều 350. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trong trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản thế chấp thì khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp;
2. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xoá đăng ký trong các trường hợp quy định tại các
Điều 351. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy định tại
2. Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;
3. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;
4. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng;
5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
7. Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 355 hoặc
Điều 352. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
2. Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp, trong trường hợp quy định tại
3. Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thoả thuận.
Điều 353. Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:
1. Được khai thác công dụng tài sản thế chấp, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận;
2. Được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 354. Thay thế và sửa chữa tài sản thế chấp
1. Bên thế chấp chỉ được thay thế tài sản thế chấp khi có sự đồng ý của bên nhận thế chấp, nếu không có thoả thuận khác, trừ trường hợp quy định tại
2. Trong trường hợp thế chấp kho hàng thì bên thế chấp có thể thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
3. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì bên thế chấp trong một thời gian hợp lý phải sửa chữa tài sản thế chấp hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 355. Xử lý tài sản thế chấp
Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định tại
Điều 356. Hủy bỏ việc thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản có thể bị hủy bỏ nếu được bên nhận thế chấp đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 357. Chấm dứt thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt;
2. Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản thế chấp đã được xử lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1. Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
2. Trong trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.
1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
3. Thủ tục gửi và thanh toán do pháp luật về ngân hàng quy định.
Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng hoặc chứng thực.
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thoả thuận.
Điều 365. Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
Điều 366. Quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
1. Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
2. Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Điều 367. Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
Khi bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 368. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Trong trường hợp chỉ một người trong số nhiều người cùng nhận bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
Điều 369. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh
Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Điều 370. Hủy bỏ việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh có thể được hủy bỏ nếu được bên nhận bảo lãnh đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 371. Chấm dứt việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt;
2. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
4. Theo thoả thuận của các bên.
Điều 372. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
Điều 373. Hình thức bảo đảm bằng tín chấp
Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm.
Điều 374. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được hoàn thành;
2. Theo thoả thuận của các bên;
3. Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
4. Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác;
5. Nghĩa vụ được bù trừ;
6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một;
7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự đã hết;
8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân, chủ thể đó thực hiện;
9. Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân, chủ thể khác;
10. Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ dân sự không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
11. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 375. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự được hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ nhưng phần còn lại được bên có quyền miễn cho việc thực hiện tiếp.
1. Khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là vật thì bên có nghĩa vụ phải bảo quản, giữ gìn vật hoặc có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên có quyền. Bên chậm tiếp nhận phải chịu rủi ro và mọi chi phí về gửi giữ.
Nghĩa vụ giao vật hoàn thành tại thời điểm vật đã được gửi giữ bảo đảm số lượng, chất lượng và các điều kiện khác mà các bên đã thoả thuận.
2. Trong trường hợp đối tượng của nghĩa vụ là tiền hoặc giấy tờ có giá thì khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ, người có nghĩa vụ cũng có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên có quyền; nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành kể từ thời điểm gửi giữ.
Điều 377. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự theo thoả thuận
Các bên có thể thoả thuận chấm dứt nghĩa vụ dân sự bất cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 378. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được miễn thực hiện nghĩa vụ
1. Nghĩa vụ dân sự chấm dứt khi bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm được miễn thì việc bảo đảm cũng chấm dứt.
Điều 379. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác
1. Trong trường hợp các bên thoả thuận thay thế nghĩa vụ dân sự ban đầu bằng nghĩa vụ dân sự khác thì nghĩa vụ ban đầu chấm dứt.
2. Nghĩa vụ dân sự cũng chấm dứt, nếu bên có quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác thay thế cho tài sản hoặc công việc đã thoả thuận trước.
3. Trong trường hợp nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân không thể chuyển cho người khác được thì không được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
Điều 380. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do bù trừ nghĩa vụ
1. Trong trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại đối với nhau thì khi cùng đến hạn họ không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp giá trị của tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch.
3. Những vật được định giá thành tiền cũng có thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền.
Điều 381. Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự không được bù trừ trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đang có tranh chấp;
2. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
3. Nghĩa vụ cấp dưỡng;
4. Các nghĩa vụ khác do pháp luật quy định.
Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hoà nhập bên có nghĩa vụ và bên có quyền
Khi bên có nghĩa vụ lại trở thành bên có quyền đối với chính nghĩa vụ đó thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt.
Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hết thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Khi thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự đã hết thì nghĩa vụ chấm dứt.
Khi các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ phải do chính bên có nghĩa vụ thực hiện mà cá nhân chết hoặc pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Khi các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân, chủ thể khác là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 386. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi vật đặc định không còn
Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong trường hợp vật phải giao là vật đặc định không còn.
Các bên có thể thoả thuận thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại.
Điều 387. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự trong trường hợp phá sản
Trong trường hợp phá sản thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 388. Khái niệm hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 389. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Điều 390. Đề nghị giao kết hợp đồng
1. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể.
2. Trong trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Điều 391. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;
b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó.
2. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
Điều 392. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
1. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị;
b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
2. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới.
Điều 393. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 394. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận;
2. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
3. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
4. Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
5. Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
Điều 395. Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất
Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
Điều 396. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Điều 397. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
2. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
Điều 398. Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sau khi bên được đề nghị giao kết hợp đồng trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.
Điều 399. Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trong trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sau khi trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.
Điều 400. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Điều 401. Hình thức hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 402. Nội dung của hợp đồng dân sự
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:
1. Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;
2. Số lượng, chất lượng;
3. Giá, phương thức thanh toán;
4. Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
5. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
7. Phạt vi phạm hợp đồng;
8. Các nội dung khác.
Điều 403. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 404. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân sự được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết.
2. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
Điều 405. Hiệu lực của hợp đồng dân sự
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 406. Các loại hợp đồng dân sự chủ yếu
Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau;
2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ;
3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ;
4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính;
5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó;
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Điều 407. Hợp đồng dân sự theo mẫu
1. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
2. Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.
3. Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1. Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
2. Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.
Điều 409. Giải thích hợp đồng dân sự
1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí chung của các bên để giải thích điều khoản đó.
2. Khi một điều khoản của hợp đồng có thể được hiểu theo nhiều nghĩa thì phải chọn nghĩa nào làm cho điều khoản đó khi thực hiện có lợi nhất cho các bên.
3. Khi hợp đồng có ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với tính chất của hợp đồng.
4. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
5. Khi hợp đồng thiếu một số điều khoản thì có thể bổ sung theo tập quán đối với loại hợp đồng đó tại địa điểm giao kết hợp đồng.
6. Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
7. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
8. Trong trường hợp bên mạnh thế đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên yếu thế thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên yếu thế.
Điều 410. Hợp đồng dân sự vô hiệu
1. Các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 127 đến
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Điều 411. Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
1. Trong trường hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu.
2. Trong trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được, nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.
Điều 412. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự
Việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác;
2. Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
3. Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 413. Thực hiện hợp đồng đơn vụ
Đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận; chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý.
Điều 414. Thực hiện hợp đồng song vụ
1. Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã thoả thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp quy định tại
2. Trong trường hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước.
Điều 415. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng song vụ
1. Bên phải thực hiện nghĩa vụ trước có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu tài sản của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có người bảo lãnh.
2. Bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Điều 416. Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ
1. Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được cầm giữ tài sản khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thỏa thuận.
2. Bên cầm giữ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Cầm giữ toàn bộ hoặc một phần tài sản trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thu hoa lợi từ tài sản cầm giữ và được dùng để bù trừ nghĩa vụ;
c) Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ;
d) Yêu cầu bên có tài sản bị cầm giữ thanh toán các chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản đó.
3. Quyền cầm giữ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của các bên;
b) Bên cầm giữ vi phạm nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ;
c) Bên có tài sản bị cầm giữ hoàn thành nghĩa vụ.
Điều 417. Nghĩa vụ không thể thực hiện được do lỗi của bên có quyền
Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 418. Không thực hiện được nghĩa vụ nhưng không do lỗi của các bên
Trong hợp đồng song vụ, nếu một bên không thực hiện được nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi thì bên không thực hiện được nghĩa vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trường hợp một bên đã thực hiện được một phần nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng đối với mình.
Điều 419. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên có tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết.
Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.
Điều 420. Quyền từ chối của người thứ ba
Trong trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải báo cho bên có quyền và hợp đồng được coi là bị hủy bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu người thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam kết đối với bên có nghĩa vụ.
Điều 421. Không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được người thứ ba đồng ý.
Điều 422. Thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm
1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận.
3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.
III- SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 423. Sửa đổi hợp đồng dân sự
1. Các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.
Điều 424. Chấm dứt hợp đồng dân sự
Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thoả thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;
6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.
4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.
Điều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.
Điều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm.
Bộ luật Dân sự 2005
- Điều 1. Nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự
- Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật dân sự
- Điều 3. Áp dụng tập quán, quy định tương tự của pháp luật
- Điều 4. Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận
- Điều 5. Nguyên tắc bình đẳng
- Điều 6. Nguyên tắc thiện chí, trung thực
- Điều 7. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
- Điều 8. Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp
- Điều 9. Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự
- Điều 10. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp
- Điều 11. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
- Điều 12. Nguyên tắc hoà giải
- Điều 13. Căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự
- Điều 14. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- Điều 15. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- Điều 16. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
- Điều 18. Người thành niên, người chưa thành niên
- Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của người thành niên
- Điều 20. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
- Điều 21. Người không có năng lực hành vi dân sự
- Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 23. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Điều 24. Quyền nhân thân
- Điều 25. Bảo vệ quyền nhân thân
- Điều 26. Quyền đối với họ, tên
- Điều 27. Quyền thay đổi họ, tên
- Điều 28. Quyền xác định dân tộc
- Điều 29. Quyền được khai sinh
- Điều 30. Quyền được khai tử
- Điều 31. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
- Điều 32. Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể
- Điều 33. Quyền hiến bộ phận cơ thể
- Điều 34. Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết
- Điều 35. Quyền nhận bộ phận cơ thể người
- Điều 36. Quyền xác định lại giới tính
- Điều 37. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
- Điều 38. Quyền bí mật đời tư
- Điều 39. Quyền kết hôn
- Điều 40. Quyền bình đẳng của vợ chồng
- Điều 41. Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình
- Điều 42. Quyền ly hôn
- Điều 43. Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con
- Điều 44. Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi
- Điều 45. Quyền đối với quốc tịch
- Điều 46. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
- Điều 47. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
- Điều 48. Quyền tự do đi lại, tự do cư trú
- Điều 49. Quyền lao động
- Điều 50. Quyền tự do kinh doanh
- Điều 51. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo
- Điều 52. Nơi cư trú
- Điều 53. Nơi cư trú của người chưa thành niên
- Điều 54. Nơi cư trú của người được giám hộ
- Điều 55. Nơi cư trú của vợ, chồng
- Điều 56. Nơi cư trú của quân nhân
- Điều 57. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
- Điều 58. Giám hộ
- Điều 59. Giám sát việc giám hộ
- Điều 60. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
- Điều 61. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
- Điều 62. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 63. Cử người giám hộ
- Điều 64. Thủ tục cử người giám hộ
- Điều 65. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi
- Điều 66. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
- Điều 67. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 68. Quyền của người giám hộ
- Điều 69. Quản lý tài sản của người được giám hộ
- Điều 70. Thay đổi người giám hộ
- Điều 71. Chuyển giao giám hộ của người giám hộ được cử
- Điều 72. Chấm dứt việc giám hộ
- Điều 73. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
- Điều 74. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó
- Điều 75. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 76. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 77. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 78. Tuyên bố một người mất tích
- Điều 79. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
- Điều 80. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
- Điều 81. Tuyên bố một người là đã chết
- Điều 82. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết
- Điều 83. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
- Điều 84. Pháp nhân
- Điều 85. Thành lập pháp nhân
- Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
- Điều 87. Tên gọi của pháp nhân
- Điều 88. Điều lệ của pháp nhân
- Điều 89. Cơ quan điều hành của pháp nhân
- Điều 90. Trụ sở của pháp nhân
- Điều 91. Đại diện của pháp nhân
- Điều 92. Văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân
- Điều 93. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
- Điều 94. Hợp nhất pháp nhân
- Điều 95. Sáp nhập pháp nhân
- Điều 96. Chia pháp nhân
- Điều 97. Tách pháp nhân
- Điều 98. Giải thể pháp nhân
- Điều 99. Chấm dứt pháp nhân
- Điều 100. Các loại pháp nhân
- Điều 101. Pháp nhân là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
- Điều 102. Pháp nhân là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 103. Pháp nhân là tổ chức kinh tế
- Điều 104. Pháp nhân là tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 105. Pháp nhân là quỹ xã hội, quỹ từ thiện
- Điều 106. Hộ gia đình
- Điều 107. Đại diện của hộ gia đình
- Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình
- Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình
- Điều 110. Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình
- Điều 111. Tổ hợp tác
- Điều 112. Tổ viên tổ hợp tác
- Điều 113. Đại diện của tổ hợp tác
- Điều 114. Tài sản của tổ hợp tác
- Điều 115. Nghĩa vụ của tổ viên
- Điều 116. Quyền của tổ viên
- Điều 117. Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác
- Điều 118. Nhận tổ viên mới
- Điều 119. Ra khỏi tổ hợp tác
- Điều 120. Chấm dứt tổ hợp tác
- Điều 121. Giao dịch dân sự
- Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
- Điều 123. Mục đích của giao dịch dân sự
- Điều 124. Hình thức giao dịch dân sự
- Điều 125. Giao dịch dân sự có điều kiện
- Điều 126. Giải thích giao dịch dân sự
- Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
- Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
- Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
- Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
- Điều 131. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
- Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
- Điều 133. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
- Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
- Điều 135. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
- Điều 136. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
- Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
- Điều 138. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
- Điều 139. Đại diện
- Điều 140. Đại diện theo pháp luật
- Điều 141. Người đại diện theo pháp luật
- Điều 142. Đại diện theo ủy quyền
- Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền
- Điều 144. Phạm vi đại diện
- Điều 145. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
- Điều 146. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
- Điều 147. Chấm dứt đại diện của cá nhân
- Điều 148. Chấm dứt đại diện của pháp nhân
- Điều 149. Thời hạn
- Điều 150. Áp dụng cách tính thời hạn
- Điều 151. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
- Điều 152. Thời điểm bắt đầu thời hạn
- Điều 153. Kết thúc thời hạn
- Điều 154. Thời hiệu
- Điều 155. Các loại thời hiệu
- Điều 156. Cách tính thời hiệu
- Điều 157. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
- Điều 158. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
- Điều 159. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
- Điều 160. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
- Điều 161. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
- Điều 162. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
- Điều 163. Tài sản
- Điều 164. Quyền sở hữu
- Điều 165. Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu
- Điều 166. Chịu rủi ro về tài sản
- Điều 167. Đăng ký quyền sở hữu tài sản
- Điều 168. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản
- Điều 169. Bảo vệ quyền sở hữu
- Điều 170. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
- Điều 171. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
- Điều 172. Hình thức sở hữu
- Điều 173. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản
- Điều 174. Bất động sản và động sản
- Điều 175. Hoa lợi, lợi tức
- Điều 176. Vật chính và vật phụ
- Điều 177. Vật chia được và vật không chia được
- Điều 178. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
- Điều 179. Vật cùng loại và vật đặc định
- Điều 180. Vật đồng bộ
- Điều 181. Quyền tài sản
- Điều 182. Quyền chiếm hữu
- Điều 183. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
- Điều 184. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
- Điều 185. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản
- Điều 186. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
- Điều 187. Quyền chiếm hữu tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu
- Điều 188. Quyền chiếm hữu gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc
- Điều 189. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình
- Điều 190. Chiếm hữu liên tục
- Điều 191. Chiếm hữu công khai
- Điều 192. Quyền sử dụng
- Điều 193. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
- Điều 194. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu
- Điều 195. Quyền định đoạt
- Điều 196. Điều kiện định đoạt
- Điều 197. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
- Điều 198. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
- Điều 199. Hạn chế quyền định đoạt
- Điều 200. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
- Điều 201. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
- Điều 202. Quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
- Điều 203. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước
- Điều 204. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
- Điều 205. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
- Điều 206. Quyền của doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân đối với việc sử dụng, khai thác tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
- Điều 207. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý
- Điều 208. Sở hữu tập thể
- Điều 209. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể
- Điều 210. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể
- Điều 211. Sở hữu tư nhân
- Điều 212. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
- Điều 213. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
- Điều 214. Sở hữu chung
- Điều 215. Xác lập quyền sở hữu chung
- Điều 216. Sở hữu chung theo phần
- Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất
- Điều 218. Sở hữu chung hỗn hợp
- Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng
- Điều 220. Sở hữu chung của cộng đồng
- Điều 221. Chiếm hữu tài sản chung
- Điều 222. Sử dụng tài sản chung
- Điều 223. Định đoạt tài sản chung
- Điều 224. Chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung
- Điều 225. Sở hữu chung trong nhà chung cư
- Điều 226. Chấm dứt sở hữu chung
- Điều 227. Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 228. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 229. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 230. Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 231. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 232. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp
- Điều 234. Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận
- Điều 235. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
- Điều 236. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập
- Điều 237. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn
- Điều 238. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến
- Điều 239. Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định được chủ sở hữu
- Điều 240. Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
- Điều 241. Xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên
- Điều 242. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
- Điều 243. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
- Điều 244. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
- Điều 245. Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế
- Điều 246. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Toà án hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
- Điều 247. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
- Điều 248. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
- Điều 249. Từ bỏ quyền sở hữu
- Điều 250. Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu
- Điều 251. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
- Điều 252. Tài sản bị tiêu hủy
- Điều 253. Tài sản bị trưng mua
- Điều 254. Tài sản bị tịch thu
- Điều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
- Điều 256. Quyền đòi lại tài sản
- Điều 257. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
- Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình
- Điều 259. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp
- Điều 260. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Điều 261. Bảo vệ quyền của người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu
- Điều 262. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết
- Điều 263. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi trường
- Điều 264. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
- Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
- Điều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản
- Điều 267. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
- Điều 268. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề
- Điều 269. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa
- Điều 270. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải
- Điều 271. Hạn chế quyền trổ cửa
- Điều 272. Quyền yêu cầu sửa chữa, phá dỡ bất động sản liền kề
- Điều 273. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
- Điều 274. Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
- Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề
- Điều 276. Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản liền kề
- Điều 277. Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề
- Điều 278. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác
- Điều 279. Chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
- Điều 280. Nghĩa vụ dân sự
- Điều 281. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
- Điều 282. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự
- Điều 283. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 284. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 285. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 286. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 287. Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 288. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 289. Thực hiện nghĩa vụ giao vật
- Điều 290. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
- Điều 291. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
- Điều 292. Thực hiện nghĩa vụ dân sự theo định kỳ
- Điều 293. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba
- Điều 294. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có điều kiện
- Điều 295. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn
- Điều 296. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thay thế được
- Điều 297. Thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
- Điều 298. Thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới
- Điều 299. Thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên đới
- Điều 300. Thực hiện nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần
- Điều 301. Thực hiện nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần
- Điều 302. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự
- Điều 303. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
- Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
- Điều 305. Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 306. Trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 307. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 308. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
- Điều 309. Chuyển giao quyền yêu cầu
- Điều 310. Hình thức chuyển giao quyền yêu cầu
- Điều 311. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
- Điều 312. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu
- Điều 313. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 314. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ
- Điều 315. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự
- Điều 316. Hình thức chuyển giao nghĩa vụ dân sự
- Điều 317. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm
- Điều 318. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 319. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 320. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 321. Tiền, giấy tờ có giá dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 322. Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 323. Đăng ký giao dịch bảo đảm
- Điều 324. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự
- Điều 325. Thứ tự ưu tiên thanh toán
- Điều 326. Cầm cố tài sản
- Điều 327. Hình thức cầm cố tài sản
- Điều 328. Hiệu lực của cầm cố tài sản
- Điều 329. Thời hạn cầm cố tài sản
- Điều 330. Nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản
- Điều 331. Quyền của bên cầm cố tài sản
- Điều 332. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản
- Điều 333. Quyền của bên nhận cầm cố tài sản
- Điều 334. Cầm cố nhiều tài sản
- Điều 335. Hủy bỏ việc cầm cố tài sản
- Điều 336. Xử lý tài sản cầm cố
- Điều 337. Xử lý tài sản cầm cố trong trường hợp có nhiều tài sản cầm cố
- Điều 338. Thanh toán tiền bán tài sản cầm cố
- Điều 339. Chấm dứt cầm cố tài sản
- Điều 340. Trả lại tài sản cầm cố
- Điều 341. Cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ
- Điều 342. Thế chấp tài sản
- Điều 343. Hình thức thế chấp tài sản
- Điều 344. Thời hạn thế chấp
- Điều 345. Thế chấp tài sản đang cho thuê
- Điều 346. Thế chấp tài sản được bảo hiểm
- Điều 347. Thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự
- Điều 348. Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
- Điều 349. Quyền của bên thế chấp tài sản
- Điều 350. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản
- Điều 351. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
- Điều 352. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
- Điều 353. Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
- Điều 354. Thay thế và sửa chữa tài sản thế chấp
- Điều 355. Xử lý tài sản thế chấp
- Điều 356. Hủy bỏ việc thế chấp tài sản
- Điều 357. Chấm dứt thế chấp tài sản
- Điều 358. Đặt cọc
- Điều 359. Ký cược
- Điều 360. Ký quỹ
- Điều 361. Bảo lãnh
- Điều 362. Hình thức bảo lãnh
- Điều 363. Phạm vi bảo lãnh
- Điều 364. Thù lao
- Điều 365. Nhiều người cùng bảo lãnh
- Điều 366. Quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
- Điều 367. Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
- Điều 368. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Điều 369. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh
- Điều 370. Hủy bỏ việc bảo lãnh
- Điều 371. Chấm dứt việc bảo lãnh
- Điều 372. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 373. Hình thức bảo đảm bằng tín chấp
- Điều 374. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự
- Điều 375. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự
- Điều 376. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự trong trường hợp bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ
- Điều 377. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự theo thoả thuận
- Điều 378. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được miễn thực hiện nghĩa vụ
- Điều 379. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác
- Điều 380. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do bù trừ nghĩa vụ
- Điều 381. Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ dân sự
- Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hoà nhập bên có nghĩa vụ và bên có quyền
- Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hết thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự
- Điều 384. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
- Điều 385. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có quyền là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
- Điều 386. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi vật đặc định không còn
- Điều 387. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự trong trường hợp phá sản
- Điều 388. Khái niệm hợp đồng dân sự
- Điều 389. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
- Điều 390. Đề nghị giao kết hợp đồng
- Điều 391. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
- Điều 392. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
- Điều 393. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
- Điều 394. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
- Điều 395. Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất
- Điều 396. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
- Điều 397. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
- Điều 398. Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 399. Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 400. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
- Điều 401. Hình thức hợp đồng dân sự
- Điều 402. Nội dung của hợp đồng dân sự
- Điều 403. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
- Điều 404. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự
- Điều 405. Hiệu lực của hợp đồng dân sự
- Điều 406. Các loại hợp đồng dân sự chủ yếu
- Điều 407. Hợp đồng dân sự theo mẫu
- Điều 408. Phụ lục hợp đồng
- Điều 409. Giải thích hợp đồng dân sự
- Điều 410. Hợp đồng dân sự vô hiệu
- Điều 411. Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
- Điều 412. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự
- Điều 413. Thực hiện hợp đồng đơn vụ
- Điều 414. Thực hiện hợp đồng song vụ
- Điều 415. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng song vụ
- Điều 416. Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ
- Điều 417. Nghĩa vụ không thể thực hiện được do lỗi của bên có quyền
- Điều 418. Không thực hiện được nghĩa vụ nhưng không do lỗi của các bên
- Điều 419. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
- Điều 420. Quyền từ chối của người thứ ba
- Điều 421. Không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
- Điều 422. Thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm
- Điều 423. Sửa đổi hợp đồng dân sự
- Điều 424. Chấm dứt hợp đồng dân sự
- Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự
- Điều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự
- Điều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự
- Điều 428. Hợp đồng mua bán tài sản
- Điều 429. Đối tượng của hợp đồng mua bán
- Điều 430. Chất lượng của vật mua bán
- Điều 431. Giá và phương thức thanh toán
- Điều 432. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
- Điều 433. Địa điểm giao tài sản
- Điều 434. Phương thức giao tài sản
- Điều 435. Trách nhiệm do giao vật không đúng số lượng
- Điều 436. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ
- Điều 437. Trách nhiệm giao vật không đúng chủng loại
- Điều 438. Nghĩa vụ trả tiền
- Điều 439. Thời điểm chuyển quyền sở hữu
- Điều 440. Thời điểm chịu rủi ro
- Điều 441. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu
- Điều 442. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng
- Điều 443. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán
- Điều 444. Bảo đảm chất lượng vật mua bán
- Điều 445. Nghĩa vụ bảo hành
- Điều 446. Quyền yêu cầu bảo hành
- Điều 447. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
- Điều 448. Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành
- Điều 449. Mua bán quyền tài sản
- Điều 450. Hình thức hợp đồng mua bán nhà ở
- Điều 451. Nghĩa vụ của bên bán nhà ở
- Điều 452. Quyền của bên bán nhà ở
- Điều 453. Nghĩa vụ của bên mua nhà ở
- Điều 454. Quyền của bên mua nhà ở
- Điều 455. Mua nhà để sử dụng vào mục đích khác
- Điều 456. Bán đấu giá
- Điều 457. Thông báo bán đấu giá
- Điều 458. Thực hiện bán đấu giá
- Điều 459. Bán đấu giá bất động sản
- Điều 460. Mua sau khi sử dụng thử
- Điều 461. Mua trả chậm, trả dần
- Điều 462. Chuộc lại tài sản đã bán
- Điều 465. Hợp đồng tặng cho tài sản
- Điều 466. Tặng cho động sản
- Điều 467. Tặng cho bất động sản
- Điều 468. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình
- Điều 469. Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
- Điều 470. Tặng cho tài sản có điều kiện
- Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
- Điều 472. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
- Điều 473. Nghĩa vụ của bên cho vay
- Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
- Điều 475. Sử dụng tài sản vay
- Điều 476. Lãi suất
- Điều 477. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
- Điều 478. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
- Điều 479. Họ, hụi, biêu, phường
- Điều 480. Hợp đồng thuê tài sản
- Điều 481. Giá thuê
- Điều 482. Thời hạn thuê
- Điều 483. Cho thuê lại
- Điều 484. Giao tài sản thuê
- Điều 485. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
- Điều 486. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê
- Điều 487. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
- Điều 488. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích
- Điều 489. Trả tiền thuê
- Điều 490. Trả lại tài sản thuê
- Điều 491. Chấm dứt hợp đồng thuê tài sản
- Điều 492. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở
- Điều 493. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở
- Điều 494. Quyền của bên cho thuê nhà ở
- Điều 495. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở
- Điều 496. Quyền của bên thuê nhà ở
- Điều 497. Quyền, nghĩa vụ của những người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
- Điều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
- Điều 499. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
- Điều 500. Thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác
- Điều 501. Hợp đồng thuê khoán tài sản
- Điều 502. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán
- Điều 503. Thời hạn thuê khoán
- Điều 504. Giá thuê khoán
- Điều 505. Giao tài sản thuê khoán
- Điều 506. Trả tiền thuê khoán và phương thức trả
- Điều 507. Khai thác tài sản thuê khoán
- Điều 508. Bảo quản, bảo dưỡng, định đoạt tài sản thuê khoán
- Điều 509. Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về súc vật thuê khoán
- Điều 510. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán
- Điều 511. Trả lại tài sản thuê khoán
- Điều 512. Hợp đồng mượn tài sản
- Điều 513. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
- Điều 514. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
- Điều 515. Quyền của bên mượn tài sản
- Điều 516. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
- Điều 517. Quyền của bên cho mượn tài sản
- Điều 518. Hợp đồng dịch vụ
- Điều 519. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
- Điều 520. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ
- Điều 521. Quyền của bên thuê dịch vụ
- Điều 522. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
- Điều 523. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
- Điều 524. Trả tiền dịch vụ
- Điều 525. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
- Điều 526. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
- Điều 527. Hợp đồng vận chuyển hành khách
- Điều 528. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách
- Điều 529. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
- Điều 530. Quyền của bên vận chuyển
- Điều 531. Nghĩa vụ của hành khách
- Điều 532. Quyền của hành khách
- Điều 533. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 534. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách
- Điều 535. Hợp đồng vận chuyển tài sản
- Điều 536. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản
- Điều 537. Giao tài sản cho bên vận chuyển
- Điều 538. Cước phí vận chuyển
- Điều 539. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
- Điều 540. Quyền của bên vận chuyển
- Điều 541. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
- Điều 542. Quyền của bên thuê vận chuyển
- Điều 543. Trả tài sản cho bên nhận tài sản
- Điều 544. Nghĩa vụ của bên nhận tài sản
- Điều 545. Quyền của bên nhận tài sản
- Điều 546. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 547. Hợp đồng gia công
- Điều 548. Đối tượng của hợp đồng gia công
- Điều 549. Nghĩa vụ của bên đặt gia công
- Điều 550. Quyền của bên đặt gia công
- Điều 551. Nghĩa vụ của bên nhận gia công
- Điều 552. Quyền của bên nhận gia công
- Điều 553. Trách nhiệm chịu rủi ro
- Điều 554. Giao, nhận sản phẩm gia công
- Điều 555. Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công
- Điều 556. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công
- Điều 557. Trả tiền công
- Điều 558. Thanh lý nguyên vật liệu
- Điều 559. Hợp đồng gửi giữ tài sản
- Điều 560. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản
- Điều 561. Quyền của bên gửi tài sản
- Điều 562. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
- Điều 563. Quyền của bên giữ tài sản
- Điều 564. Trả lại tài sản gửi giữ
- Điều 565. Chậm giao, chậm nhận tài sản gửi giữ
- Điều 566. Trả tiền công
- Điều 567. Hợp đồng bảo hiểm
- Điều 568. Các loại hợp đồng bảo hiểm
- Điều 569. Đối tượng bảo hiểm
- Điều 570. Hình thức hợp đồng bảo hiểm
- Điều 571. Sự kiện bảo hiểm
- Điều 572. Phí bảo hiểm
- Điều 573. Nghĩa vụ thông tin của bên mua bảo hiểm
- Điều 574. Nghĩa vụ phòng ngừa thiệt hại
- Điều 575. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, bên được bảo hiểm và của bên bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
- Điều 576. Trả tiền bảo hiểm
- Điều 577. Chuyển yêu cầu hoàn trả
- Điều 578. Bảo hiểm tính mạng
- Điều 579. Bảo hiểm tài sản
- Điều 580. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- Điều 581. Hợp đồng ủy quyền
- Điều 582. Thời hạn ủy quyền
- Điều 583. ủy quyền lại
- Điều 584. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
- Điều 585. Quyền của bên được ủy quyền
- Điều 586. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
- Điều 587. Quyền của bên ủy quyền
- Điều 588. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
- Điều 589. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền
- Điều 594. Thực hiện công việc không có ủy quyền
- Điều 595. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền
- Điều 596. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện
- Điều 597. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
- Điều 598. Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền
- Điều 599. Nghĩa vụ hoàn trả
- Điều 600. Tài sản hoàn trả
- Điều 601. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
- Điều 602. Quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả
- Điều 603. Nghĩa vụ thanh toán
- Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 605. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
- Điều 606. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
- Điều 607. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Điều 608. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
- Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
- Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
- Điều 611. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
- Điều 612. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
- Điều 613. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
- Điều 614. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
- Điều 615. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra
- Điều 616. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
- Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi
- Điều 618. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
- Điều 619. Bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra
- Điều 620. Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
- Điều 621. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý
- Điều 622. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra
- Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
- Điều 624. Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường
- Điều 625. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
- Điều 626. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
- Điều 627. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra
- Điều 628. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể
- Điều 629. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
- Điều 630. Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng
- Điều 631. Quyền thừa kế của cá nhân
- Điều 632. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
- Điều 633. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
- Điều 634. Di sản
- Điều 635. Người thừa kế
- Điều 636. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
- Điều 637. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
- Điều 638. Người quản lý di sản
- Điều 639. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
- Điều 640. Quyền của người quản lý di sản
- Điều 641. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùngthời điểm
- Điều 642. Từ chối nhận di sản
- Điều 643. Người không được quyền hưởng di sản
- Điều 644. Tài sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước
- Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
- Điều 646. Di chúc
- Điều 647. Người lập di chúc
- Điều 648. Quyền của người lập di chúc
- Điều 649. Hình thức của di chúc
- Điều 650. Di chúc bằng văn bản
- Điều 651. Di chúc miệng
- Điều 652. Di chúc hợp pháp
- Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản
- Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc
- Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
- Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
- Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
- Điều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Điều 659. Người không được công chứng, chứng thực di chúc
- Điều 660. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực
- Điều 661. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
- Điều 662. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
- Điều 663. Di chúc chung của vợ, chồng
- Điều 664. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng
- Điều 665. Gửi giữ di chúc
- Điều 666. Di chúc bị thất lạc, hư hại
- Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc
- Điều 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng
- Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
- Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng
- Điều 671. Di tặng
- Điều 672. Công bố di chúc
- Điều 673. Giải thích nội dung di chúc
- Điều 674. Thừa kế theo pháp luật
- Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
- Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
- Điều 677. Thừa kế thế vị
- Điều 678. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
- Điều 679. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
- Điều 680. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác
- Điều 681. Họp mặt những người thừa kế
- Điều 682. Người phân chia di sản
- Điều 683. Thứ tự ưu tiên thanh toán
- Điều 684. Phân chia di sản theo di chúc
- Điều 685. Phân chia di sản theo pháp luật
- Điều 686. Hạn chế phân chia di sản
- Điều 687. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
- Điều 688. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất
- Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 690. Giá chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 691. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 692. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 693. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 694. Nội dung của hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 695. Nghĩa vụ của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 696. Quyền của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 697. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 698. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 699. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 700. Quyền của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 701. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 702. Quyền của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 703. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Điều 704. Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Điều 705. Nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất
- Điều 706. Quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất
- Điều 707. Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất
- Điều 708. Quyền của bên thuê quyền sử dụng đất
- Điều 709. Chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất
- Điều 710. Bồi thường thiệt hại do đất bị thu hồi
- Điều 711. Quyền tiếp tục thuê quyền sử dụng đất khi một bên chết
- Điều 712. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất
- Điều 713. Chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Điều 714. Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất
- Điều 715. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 716. Phạm vi thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 717. Nghĩa vụ của bên thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 718. Quyền của bên thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 719. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 720. Quyền của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 721. Xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp
- Điều 722. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
- Điều 723. Nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
- Điều 724. Nghĩa vụ của bên tặng cho quyền sử dụng đất
- Điều 725. Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất
- Điều 726. Quyền của bên được tặng cho quyền sử dụng đất
- Điều 727. Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 728. Nội dung của hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 729. Nghĩa vụ của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 730. Quyền của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 731. Nghĩa vụ của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 732. Quyền của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 733. Thừa kế quyền sử dụng đất
- Điều 734. Cá nhân để thừa kế quyền sử dụng đất
- Điều 735. Thừa kế quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình
- Điều 736. Tác giả
- Điều 737. Đối tượng quyền tác giả
- Điều 738. Nội dung quyền tác giả
- Điều 739. Thời điểm phát sinh và hiệu lực quyền tác giả
- Điều 740. Chủ sở hữu quyền tác giả
- Điều 741. Phân chia quyền của đồng tác giả
- Điều 742. Chuyển giao quyền tác giả
- Điều 743. Hợp đồng chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả
- Điều 744. Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả
- Điều 745. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc biểu diễn
- Điều 746. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với bản ghi âm, ghi hình
- Điều 747. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc phát sóng
- Điều 748. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã Hoá
- Điều 749. Chuyển giao quyền liên quan
- Điều 750. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
- Điều 751. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
- Điều 752. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
- Điều 753. Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
- Điều 754. Quyền chuyển giao công nghệ
- Điều 755. Đối tượng chuyển giao công nghệ
- Điều 756. Những công nghệ không được chuyển giao
- Điều 757. Hợp đồng chuyển giao công nghệ
- Điều 758. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
- Điều 759. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế
- Điều 760. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với người không quốc tịch, người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài
- Điều 761. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài
- Điều 762. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài
- Điều 763. Xác định người không có, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Điều 764. Xác định người mất tích hoặc chết
- Điều 765. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
- Điều 766. Quyền sở hữu tài sản
- Điều 767. Thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài
- Điều 768. Thừa kế theo di chúc
- Điều 769. Hợp đồng dân sự
- Điều 770. Hình thức của hợp đồng dân sự
- Điều 771. Giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt
- Điều 772. Giao dịch dân sự đơn phương
- Điều 773. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Điều 774. Quyền tác giả có yếu tố nước ngoài
- Điều 775. Quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng có yếu tố nước ngoài
- Điều 776. Chuyển giao công nghệ có yếu tố nước ngoài
- Điều 777. Thời hiệu khởi kiện