Phần 1 Bộ luật Dân sự 2005
NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ
Điều 1. Nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự
Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).
Bộ luật dân sự có nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; bảo đảm sự bình đẳng và an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, góp phần tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật dân sự
1. Bộ luật dân sự được áp dụng đối với quan hệ dân sự được xác lập từ ngày Bộ luật này có hiệu lực, trừ trường hợp được Bộ luật này hoặc nghị quyết của Quốc hội có quy định khác.
2. Bộ luật dân sự được áp dụng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Bộ luật dân sự được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 3. Áp dụng tập quán, quy định tương tự của pháp luật
Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thoả thuận thì có thể áp dụng tập quán; nếu không có tập quán thì áp dụng quy định tương tự của pháp luật. Tập quán và quy định tương tự của pháp luật không được trái với những nguyên tắc quy định trong Bộ luật này.
Điều 4. Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận
Quyền tự do cam kết, thoả thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Trong quan hệ dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
Cam kết, thoả thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng.
Trong quan hệ dân sự, các bên đều bình đẳng, không được lấy lý do khác biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau.
Điều 6. Nguyên tắc thiện chí, trung thực
Trong quan hệ dân sự, các bên phải thiện chí, trung thực trong việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, không bên nào được lừa dối bên nào.
Điều 7. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
Các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình và tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, nếu không tự nguyện thực hiện thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Đồng bào các dân tộc thiểu số được tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ dân sự để từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mình.
Việc giúp đỡ người già, trẻ em, người tàn tật trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự được khuyến khích.
Điều 9. Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự
1. Tất cả các quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Khi quyền dân sự của một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
a) Công nhận quyền dân sự của mình;
b) Buộc chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
d) Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
đ) Buộc bồi thường thiệt hại.
Điều 10. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 11. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải tuân theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật.
Trong quan hệ dân sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích.
Không ai được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực khi tham gia quan hệ dân sự, giải quyết các tranh chấp dân sự.
Điều 13. Căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự
Quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:
1. Giao dịch dân sự hợp pháp;
2. Quyết định của Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
3. Sự kiện pháp lý do pháp luật quy định;
4. Sáng tạo giá trị tinh thần là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ;
5. Chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật;
6. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
7. Thực hiện công việc không có ủy quyền;
8. Chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
9. Những căn cứ khác do pháp luật quy định.
NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
Điều 14. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 15. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự sau đây:
1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Điều 16. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định.
Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 18. Người thành niên, người chưa thành niên
Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của người thành niên
Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại
Điều 20. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
1. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 21. Người không có năng lực hành vi dân sự
Người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 23. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện do Toà án quyết định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 25. Bảo vệ quyền nhân thân
Khi quyền nhân thân của cá nhân bị xâm phạm thì người đó có quyền:
1. Tự mình cải chính;
2. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;
3. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại.
Điều 26. Quyền đối với họ, tên
1. Cá nhân có quyền có họ, tên. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
2. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
3. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 27. Quyền thay đổi họ, tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;
g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.
Điều 28. Quyền xác định dân tộc
1. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trong trường hợp cha đẻ và mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của người con được xác định là dân tộc của cha đẻ hoặc dân tộc của mẹ đẻ theo tập quán hoặc theo thoả thuận của cha đẻ, mẹ đẻ.
2. Người đã thành niên, cha đẻ và mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ, nếu cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp làm con nuôi của người thuộc dân tộc khác mà được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi do không biết cha đẻ, mẹ đẻ là ai.
3. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên yêu cầu xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải được sự đồng ý của người chưa thành niên đó.
Cá nhân khi sinh ra có quyền được khai sinh.
1. Khi có người chết thì người thân thích, chủ nhà hoặc cơ quan, tổ chức nơi có người chết phải khai tử cho người đó.
2. Trẻ sơ sinh, nếu chết sau khi sinh thì phải được khai sinh và khai tử; nếu chết trước khi sinh hoặc sinh ra mà chết ngay thì không phải khai sinh và khai tử.
Điều 31. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
2. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của người khác mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
Điều 32. Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể
1. Cá nhân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể.
2. Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm đưa đến cơ sở y tế; cơ sở y tế không được từ chối việc cứu chữa mà phải tận dụng mọi phương tiện, khả năng hiện có để cứu chữa.
3. Việc thực hiện phương pháp chữa bệnh mới trên cơ thể một người, việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép bộ phận của cơ thể phải được sự đồng ý của người đó; nếu người đó chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người trên thì phải có quyết định của người đứng đầu cơ sở y tế.
4. Việc mổ tử thi được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của người quá cố trước khi người đó chết;
b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ khi không có ý kiến của người quá cố trước khi người đó chết;
c) Theo quyết định của tổ chức y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cần thiết.
Điều 33. Quyền hiến bộ phận cơ thể
Cá nhân có quyền được hiến bộ phận cơ thể của mình vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu khoa học.
Việc hiến và sử dụng bộ phận cơ thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết
Cá nhân có quyền hiến xác, bộ phận cơ thể của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu khoa học.
Việc hiến và sử dụng xác, bộ phận cơ thể của người chết được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Quyền nhận bộ phận cơ thể người
Cá nhân có quyền nhận bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình.
Nghiêm cấm việc nhận, sử dụng bộ phận cơ thể của người khác vì mục đích thương mại.
Điều 36. Quyền xác định lại giới tính
Cá nhân có quyền được xác định lại giới tính.
Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính.
Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
1. Quyền bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình có quyền tự do kết hôn.
Việc tự do kết hôn giữa những người thuộc các dân tộc, tôn giáo khác nhau, giữa những người theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 40. Quyền bình đẳng của vợ chồng
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong quan hệ dân sự, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Điều 41. Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình
Các thành viên trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ nhau phù hợp với truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Con, cháu chưa thành niên được hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ, ông bà; con, cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ, ông bà.
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.
Điều 43. Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con
1. Người không được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình là cha, mẹ hoặc là con của người đó.
2. Người được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình không phải là cha, mẹ hoặc là con của người đó.
Điều 44. Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi
Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi của cá nhân được pháp luật công nhận và bảo hộ.
Việc nhận con nuôi và được nhận làm con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Quyền đối với quốc tịch
Cá nhân có quyền có quốc tịch.
Việc công nhận, thay đổi, nhập quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
Điều 46. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
Cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Việc vào chỗ ở của một người phải được người đó đồng ý.
Chỉ trong trường hợp được pháp luật quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành khám xét chỗ ở của một người; việc khám xét phải theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 47. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
1. Cá nhân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
2. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 48. Quyền tự do đi lại, tự do cư trú
1. Cá nhân có quyền tự do đi lại, tự do cư trú.
2. Quyền tự do đi lại, tự do cư trú của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Cá nhân có quyền lao động.
Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 50. Quyền tự do kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Cá nhân có quyền lựa chọn hình thức, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, lập doanh nghiệp, tự do giao kết hợp đồng, thuê lao động và các quyền khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 51. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo
1. Cá nhân có quyền tự do nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động nghiên cứu, sáng tạo khác.
2. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Không ai được cản trở, hạn chế quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo của cá nhân.
1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.
Điều 53. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 54. Nơi cư trú của người được giám hộ
1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 55. Nơi cư trú của vợ, chồng
1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận.
Điều 56. Nơi cư trú của quân nhân
1. Nơi cư trú của quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của những người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại
Điều 57. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại
1. Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
2. Người được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;
b) Người mất năng lực hành vi dân sự.
3. Người chưa đủ mười lăm tuổi được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và người được quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải có người giám hộ.
4. Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định tại khoản 2 Điều 61 hoặc
Điều 59. Giám sát việc giám hộ
1. Người thân thích của người được giám hộ có trách nhiệm cử người đại diện làm người giám sát việc giám hộ để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ, xem xét, giải quyết kịp thời những đề nghị, kiến nghị của người giám hộ liên quan đến việc giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác, chú, cậu, cô, dì của người được giám hộ.
2. Trong trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ cử người giám sát việc giám hộ.
3. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Điều 60. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
3. Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.
Điều 61. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:
1. Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;
2. Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.
Điều 62. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
1. Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.
3. Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Trong trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại
Điều 64. Thủ tục cử người giám hộ
1. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
2. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
Điều 65. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi
Người giám hộ của người chưa đủ mười lăm tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;
2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
3. Quản lý tài sản của người được giám hộ;
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Người giám hộ của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
1. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
2. Quản lý tài sản của người được giám hộ;
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 67. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự
Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
3. Quản lý tài sản của người được giám hộ;
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 68. Quyền của người giám hộ
Người giám hộ có các quyền sau đây:
1. Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ;
2. Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
3. Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 69. Quản lý tài sản của người được giám hộ
1. Người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình.
2. Người giám hộ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác.
3. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Điều 70. Thay đổi người giám hộ
1. Người giám hộ được thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại
b) Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích, tổ chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động;
c) Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
2. Trong trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại
3. Thủ tục thay đổi người giám hộ được cử được thực hiện theo quy định tại
Điều 71. Chuyển giao giám hộ của người giám hộ được cử
1. Khi thay đổi người giám hộ thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay thế mình.
2. Việc chuyển giao giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài sản của người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao. Người cử người giám hộ, người giám sát việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ.
3. Trong trường hợp thay đổi người giám hộ vì lý do người giám hộ là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; tổ chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động thì người cử người giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài sản của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho người giám hộ mới với sự chứng kiến của người giám sát việc giám hộ.
4. Việc chuyển giao giám hộ phải được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ mới công nhận.
Điều 72. Chấm dứt việc giám hộ
Việc giám hộ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Người được giám hộ chết;
3. Cha, mẹ của người được giám hộ đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
4. Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
Điều 73. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
1. Khi việc giám hộ chấm dứt thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ hoặc với cha, mẹ của người được giám hộ.
Trong trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người được giám hộ cư trú.
Việc thanh toán tài sản được thực hiện với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.
2. Các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ được người giám hộ thực hiện như sau:
a) Chuyển cho người được giám hộ khi người này đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Chuyển cho cha, mẹ của người được giám hộ trong trường hợp quy định tại
c) Chuyển cho người thừa kế của người được giám hộ khi người được giám hộ chết.
THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ,TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT
Điều 74. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó
Khi một người biệt tích sáu tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt quy định tại
Điều 75. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho những người sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
2. Trong trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Toà án chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Điều 76. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình;
2. Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng;
3. Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Toà án;
4. Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Toà án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 77. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có các quyền sau đây:
1. Quản lý tài sản của người vắng mặt;
2. Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn của người vắng mặt;
3. Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản.
Điều 78. Tuyên bố một người mất tích
1. Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.
Điều 79. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại
Trong trường hợp Toà án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Điều 80. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
Điều 81. Tuyên bố một người là đã chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong các trường hợp sau đây:
a) Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích năm năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại
2. Tuỳ từng trường hợp, Toà án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 82. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của Toà án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.
2. Quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 83. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ các trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Toà án cho ly hôn theo quy định tại
b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trong trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÁP NHÂN
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân được thành lập và chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
3. Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân nhân danh pháp nhân trong quan hệ dân sự.
Điều 87. Tên gọi của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng Việt, thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
2. Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự.
3. Tên gọi của pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Điều 88. Điều lệ của pháp nhân
1. Trong trường hợp pháp luật quy định pháp nhân phải có điều lệ thì điều lệ của pháp nhân phải được các sáng lập viên hoặc đại hội thành viên thông qua; điều lệ của pháp nhân phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trong trường hợp pháp luật có quy định.
2. Điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi của pháp nhân;
b) Mục đích và phạm vi hoạt động;
c) Trụ sở;
d) Vốn điều lệ, nếu có;
đ) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác;
e) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên;
g) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;
h) Điều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể pháp nhân.
3. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của pháp nhân phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trong trường hợp pháp luật có quy định.
Điều 89. Cơ quan điều hành của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành.
2. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân.
Địa chỉ liên lạc của pháp nhân là địa chỉ trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể chọn nơi khác làm địa chỉ liên lạc.
Điều 91. Đại diện của pháp nhân
1. Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương VII, Phần thứ nhất của Bộ luật này.
2. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
Điều 92. Văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân
1. Pháp nhân có thể đặt văn phòng đại diện, chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó.
3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
4. Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
5. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện.
Điều 93. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân.
3. Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.
1. Các pháp nhân cùng loại có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới theo quy định của điều lệ, theo thoả thuận giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt; các quyền, nghĩa vụ dân sự của các pháp nhân cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.
1. Một pháp nhân có thể được sáp nhập (sau đây gọi là pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp nhân khác cùng loại (sau đây gọi là pháp nhân sáp nhập) theo quy định của điều lệ, theo thoả thuận giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt; các quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập.
1. Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
1. Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình phù hợp với mục đích hoạt động của các pháp nhân đó.
1. Pháp nhân có thể bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của điều lệ;
b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài sản.
1. Pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, giải thể pháp nhân theo quy định tại các
b) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm xoá tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi pháp nhân chấm dứt, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Tổ chức kinh tế.
4. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
5. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
6. Tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 101. Pháp nhân là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao tài sản để thực hiện chức năng quản lý nhà nước và thực hiện các chức năng khác không nhằm mục đích kinh doanh là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình bằng kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước.
3. Trong trường hợp cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện các hoạt động có thu theo quy định của pháp luật thì phải chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến hoạt động có thu bằng tài sản có được từ hoạt động này.
Điều 102. Pháp nhân là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm thực hiện mục tiêu chính trị, xã hội theo điều lệ là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2. Tài sản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội không thể phân chia cho các thành viên.
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình, trừ tài sản mà theo quy định của pháp luật không được sử dụng để chịu trách nhiệm dân sự.
Điều 103. Pháp nhân là tổ chức kinh tế
1. Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác có đủ các điều kiện quy định tại
2. Tổ chức kinh tế phải có điều lệ.
3. Tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
1. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận điều lệ và có hội viên là cá nhân, tổ chức tự nguyện đóng góp tài sản hoặc hội phí nhằm phục vụ mục đích của hội và nhu cầu chung của hội viên là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
3. Trong trường hợp tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chấm dứt hoạt động thì tài sản của tổ chức đó không được phân chia cho các hội viên mà phải được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 105. Pháp nhân là quỹ xã hội, quỹ từ thiện
1. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận điều lệ, hoạt động vì mục đích khuyến khích phát triển văn hoá, khoa học, từ thiện và các mục đích xã hội, nhân đạo khác không nhằm mục đích thu lợi nhuận là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2. Tài sản của quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quản lý, sử dụng và định đoạt theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ do điều lệ quy định.
3. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện chỉ được phép tiến hành các hoạt động quy định trong điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, trong phạm vi tài sản của quỹ và phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản đó.
4. Tổ chức đã lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện không phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản thuộc sở hữu của mình về các hoạt động của quỹ và không được phân chia tài sản của quỹ trong quá trình quỹ hoạt động.
Trong trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện chấm dứt hoạt động thì tài sản của quỹ không được phân chia cho các sáng lập viên mà phải được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.
Điều 107. Đại diện của hộ gia đình
1. Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.
Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự.
2. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình.
Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình
Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ.
Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình
1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.
2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.
Điều 110. Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình
1. Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình.
2. Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
1. Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự.
Tổ hợp tác có đủ điều kiện để trở thành pháp nhân theo quy định của pháp luật thì đăng ký hoạt động với tư cách pháp nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hợp đồng hợp tác có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, thời hạn hợp đồng hợp tác;
b) Họ, tên, nơi cư trú của tổ trưởng và các tổ viên;
c) Mức đóng góp tài sản, nếu có; phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức giữa các tổ viên;
d) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ trưởng, của các tổ viên;
đ) Điều kiện nhận tổ viên mới và ra khỏi tổ hợp tác;
e) Điều kiện chấm dứt tổ hợp tác;
g) Các thoả thuận khác.
Tổ viên tổ hợp tác là cá nhân từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Tổ hợp tác có quyền giao kết hợp đồng lao động với người không phải là tổ viên để thực hiện những công việc nhất định.
Điều 113. Đại diện của tổ hợp tác
1. Đại diện của tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự là tổ trưởng do các tổ viên cử ra.
Tổ trưởng tổ hợp tác có thể ủy quyền cho tổ viên thực hiện một số công việc nhất định cần thiết cho tổ.
2. Giao dịch dân sự do người đại diện của tổ hợp tác xác lập, thực hiện vì mục đích hoạt động của tổ hợp tác theo quyết định của đa số tổ viên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả tổ hợp tác.
Điều 114. Tài sản của tổ hợp tác
1. Tài sản do các tổ viên đóng góp, cùng tạo lập và được tặng cho chung là tài sản của tổ hợp tác.
2. Các tổ viên quản lý và sử dụng tài sản của tổ hợp tác theo phương thức thoả thuận.
3. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất của tổ hợp tác phải được toàn thể tổ viên đồng ý; đối với các loại tài sản khác phải được đa số tổ viên đồng ý.
Điều 115. Nghĩa vụ của tổ viên
Tổ viên có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện sự hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ lẫn nhau và bảo đảm lợi ích chung của tổ hợp tác;
2. Bồi thường thiệt hại cho tổ hợp tác do lỗi của mình gây ra.
Tổ viên có các quyền sau đây:
1. Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động của tổ hợp tác theo thoả thuận;
2. Tham gia quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động của tổ hợp tác, thực hiện việc kiểm tra hoạt động của tổ hợp tác.
Điều 117. Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh tổ hợp tác.
2. Tổ hợp tác chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của tổ; nếu tài sản không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của tổ thì tổ viên phải chịu trách nhiệm liên đới theo phần tương ứng với phần đóng góp bằng tài sản riêng của mình.
Tổ hợp tác có thể nhận thêm tổ viên mới, nếu được đa số tổ viên đồng ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1. Tổ viên có quyền ra khỏi tổ hợp tác theo các điều kiện đã thoả thuận.
2. Tổ viên ra khỏi tổ hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản mà mình đã đóng góp vào tổ hợp tác, được chia phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ của mình đối với tổ hợp tác theo thoả thuận; nếu việc phân chia tài sản bằng hiện vật mà ảnh hưởng đến việc tiếp tục hoạt động của tổ thì tài sản được trị giá bằng tiền để chia.
1. Tổ hợp tác chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
b) Mục đích của việc hợp tác đã đạt được;
c) Các tổ viên thoả thuận chấm dứt tổ hợp tác.
Trong trường hợp chấm dứt, tổ hợp tác phải báo cáo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã chứng thực hợp đồng hợp tác.
2. Tổ hợp tác chấm dứt theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong những trường hợp do pháp luật quy định.
3. Khi chấm dứt, tổ hợp tác phải thanh toán các khoản nợ của tổ; nếu tài sản của tổ không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các tổ viên để thanh toán theo quy định tại
Trong trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản của tổ vẫn còn thì được chia cho các tổ viên theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.
Điều 123. Mục đích của giao dịch dân sự
Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó.
Điều 124. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 125. Giao dịch dân sự có điều kiện
1. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
2. Trong trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở của một bên hoặc của người thứ ba thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; nếu có sự tác động của một bên hoặc của người thứ ba cố ý thúc đẩy cho điều kiện để làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.
Điều 126. Giải thích giao dịch dân sự
1. Trong trường hợp giao dịch dân sự có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Theo ý muốn đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;
b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch;
c) Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập.
2. Việc giải thích hợp đồng dân sự được thực hiện theo quy định tại
Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại
Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.
Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu.
Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện.
Điều 131. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của giao dịch đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thì được giải quyết theo quy định tại
Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.
Điều 133. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.
Điều 135. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
Điều 136. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến
2. Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại
Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Điều 138. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
1. Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại
2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
1. Đại diện là việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
2. Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Quan hệ đại diện được xác lập theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
4. Người được đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác lập.
5. Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại
Điều 140. Đại diện theo pháp luật
Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 141. Người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật bao gồm:
1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
2. Người giám hộ đối với người được giám hộ;
3. Người được Toà án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
4. Người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5. Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;
6. Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;
7. Những người khác theo quy định của pháp luật.
Điều 142. Đại diện theo ủy quyền
1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.
2. Hình thức ủy quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.
Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.
3. Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
4. Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.
5. Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 145. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người đại diện hoặc người được đại diện đồng ý. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện phải thông báo cho người được đại diện hoặc người đại diện của người đó để trả lời trong thời hạn ấn định; nếu hết thời hạn này mà không trả lời thì giao dịch đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, nhưng người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện.
2. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự đồng ý thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện.
2. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Trong trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
Điều 147. Chấm dứt đại diện của cá nhân
1. Đại diện theo pháp luật của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người được đại diện chết;
c) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Đại diện theo ủy quyền của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
b) Người ủy quyền hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền;
c) Người ủy quyền hoặc người được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Khi chấm dứt đại diện theo ủy quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài sản với người được đại diện hoặc với người thừa kế của người được đại diện.
Điều 148. Chấm dứt đại diện của pháp nhân
1. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt.
2. Đại diện theo ủy quyền của pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
b) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền;
c) Pháp nhân chấm dứt hoặc người được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Khi chấm dứt đại diện theo ủy quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài sản với pháp nhân ủy quyền hoặc pháp nhân kế thừa.
1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Điều 150. Áp dụng cách tính thời hạn
1. Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Thời hạn được tính theo dương lịch.
Điều 151. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
1. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:
a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
c) Một tháng là ba mươi ngày;
d) Nửa tháng là mười lăm ngày;
đ) Một tuần là bảy ngày;
e) Một ngày là hai mươi tư giờ;
g) Một giờ là sáu mươi phút;
h) Một phút là sáu mươi giây.
2. Trong trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như sau:
a) Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
b) Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;
c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
3. Trong trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định như sau:
a) Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một;
b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.
Điều 152. Thời điểm bắt đầu thời hạn
1. Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày được xác định.
3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày xảy ra sự kiện đó.
1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.
Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự.
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Điều 157. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
1. Trong trường hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự không áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật;
b) Việc hưởng quyền nhân thân không gắn với tài sản.
3. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự không áp dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 158. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây:
a) Có sự giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp.
3. Thời hiệu cũng được tính liên tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người khác.
Điều 159. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 160. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu hoàn trả tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước;
2. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
3. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.
Điều 162. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
c) Các bên đã tự hoà giải với nhau.
2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Bộ luật Dân sự 2005
- Điều 1. Nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự
- Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật dân sự
- Điều 3. Áp dụng tập quán, quy định tương tự của pháp luật
- Điều 4. Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận
- Điều 5. Nguyên tắc bình đẳng
- Điều 6. Nguyên tắc thiện chí, trung thực
- Điều 7. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
- Điều 8. Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp
- Điều 9. Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự
- Điều 10. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp
- Điều 11. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
- Điều 12. Nguyên tắc hoà giải
- Điều 13. Căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự
- Điều 14. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- Điều 15. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- Điều 16. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
- Điều 18. Người thành niên, người chưa thành niên
- Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của người thành niên
- Điều 20. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
- Điều 21. Người không có năng lực hành vi dân sự
- Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 23. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Điều 24. Quyền nhân thân
- Điều 25. Bảo vệ quyền nhân thân
- Điều 26. Quyền đối với họ, tên
- Điều 27. Quyền thay đổi họ, tên
- Điều 28. Quyền xác định dân tộc
- Điều 29. Quyền được khai sinh
- Điều 30. Quyền được khai tử
- Điều 31. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
- Điều 32. Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể
- Điều 33. Quyền hiến bộ phận cơ thể
- Điều 34. Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết
- Điều 35. Quyền nhận bộ phận cơ thể người
- Điều 36. Quyền xác định lại giới tính
- Điều 37. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
- Điều 38. Quyền bí mật đời tư
- Điều 39. Quyền kết hôn
- Điều 40. Quyền bình đẳng của vợ chồng
- Điều 41. Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình
- Điều 42. Quyền ly hôn
- Điều 43. Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con
- Điều 44. Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi
- Điều 45. Quyền đối với quốc tịch
- Điều 46. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
- Điều 47. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
- Điều 48. Quyền tự do đi lại, tự do cư trú
- Điều 49. Quyền lao động
- Điều 50. Quyền tự do kinh doanh
- Điều 51. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo
- Điều 52. Nơi cư trú
- Điều 53. Nơi cư trú của người chưa thành niên
- Điều 54. Nơi cư trú của người được giám hộ
- Điều 55. Nơi cư trú của vợ, chồng
- Điều 56. Nơi cư trú của quân nhân
- Điều 57. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
- Điều 58. Giám hộ
- Điều 59. Giám sát việc giám hộ
- Điều 60. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
- Điều 61. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
- Điều 62. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 63. Cử người giám hộ
- Điều 64. Thủ tục cử người giám hộ
- Điều 65. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi
- Điều 66. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
- Điều 67. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 68. Quyền của người giám hộ
- Điều 69. Quản lý tài sản của người được giám hộ
- Điều 70. Thay đổi người giám hộ
- Điều 71. Chuyển giao giám hộ của người giám hộ được cử
- Điều 72. Chấm dứt việc giám hộ
- Điều 73. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
- Điều 74. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó
- Điều 75. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 76. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 77. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 78. Tuyên bố một người mất tích
- Điều 79. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
- Điều 80. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
- Điều 81. Tuyên bố một người là đã chết
- Điều 82. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết
- Điều 83. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
- Điều 84. Pháp nhân
- Điều 85. Thành lập pháp nhân
- Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
- Điều 87. Tên gọi của pháp nhân
- Điều 88. Điều lệ của pháp nhân
- Điều 89. Cơ quan điều hành của pháp nhân
- Điều 90. Trụ sở của pháp nhân
- Điều 91. Đại diện của pháp nhân
- Điều 92. Văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân
- Điều 93. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
- Điều 94. Hợp nhất pháp nhân
- Điều 95. Sáp nhập pháp nhân
- Điều 96. Chia pháp nhân
- Điều 97. Tách pháp nhân
- Điều 98. Giải thể pháp nhân
- Điều 99. Chấm dứt pháp nhân
- Điều 100. Các loại pháp nhân
- Điều 101. Pháp nhân là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
- Điều 102. Pháp nhân là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 103. Pháp nhân là tổ chức kinh tế
- Điều 104. Pháp nhân là tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 105. Pháp nhân là quỹ xã hội, quỹ từ thiện
- Điều 106. Hộ gia đình
- Điều 107. Đại diện của hộ gia đình
- Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình
- Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình
- Điều 110. Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình
- Điều 111. Tổ hợp tác
- Điều 112. Tổ viên tổ hợp tác
- Điều 113. Đại diện của tổ hợp tác
- Điều 114. Tài sản của tổ hợp tác
- Điều 115. Nghĩa vụ của tổ viên
- Điều 116. Quyền của tổ viên
- Điều 117. Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác
- Điều 118. Nhận tổ viên mới
- Điều 119. Ra khỏi tổ hợp tác
- Điều 120. Chấm dứt tổ hợp tác
- Điều 121. Giao dịch dân sự
- Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
- Điều 123. Mục đích của giao dịch dân sự
- Điều 124. Hình thức giao dịch dân sự
- Điều 125. Giao dịch dân sự có điều kiện
- Điều 126. Giải thích giao dịch dân sự
- Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
- Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
- Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
- Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
- Điều 131. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
- Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
- Điều 133. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
- Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
- Điều 135. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
- Điều 136. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
- Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
- Điều 138. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
- Điều 139. Đại diện
- Điều 140. Đại diện theo pháp luật
- Điều 141. Người đại diện theo pháp luật
- Điều 142. Đại diện theo ủy quyền
- Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền
- Điều 144. Phạm vi đại diện
- Điều 145. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
- Điều 146. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
- Điều 147. Chấm dứt đại diện của cá nhân
- Điều 148. Chấm dứt đại diện của pháp nhân
- Điều 149. Thời hạn
- Điều 150. Áp dụng cách tính thời hạn
- Điều 151. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
- Điều 152. Thời điểm bắt đầu thời hạn
- Điều 153. Kết thúc thời hạn
- Điều 154. Thời hiệu
- Điều 155. Các loại thời hiệu
- Điều 156. Cách tính thời hiệu
- Điều 157. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
- Điều 158. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
- Điều 159. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
- Điều 160. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
- Điều 161. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
- Điều 162. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
- Điều 163. Tài sản
- Điều 164. Quyền sở hữu
- Điều 165. Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu
- Điều 166. Chịu rủi ro về tài sản
- Điều 167. Đăng ký quyền sở hữu tài sản
- Điều 168. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản
- Điều 169. Bảo vệ quyền sở hữu
- Điều 170. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
- Điều 171. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
- Điều 172. Hình thức sở hữu
- Điều 173. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản
- Điều 174. Bất động sản và động sản
- Điều 175. Hoa lợi, lợi tức
- Điều 176. Vật chính và vật phụ
- Điều 177. Vật chia được và vật không chia được
- Điều 178. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
- Điều 179. Vật cùng loại và vật đặc định
- Điều 180. Vật đồng bộ
- Điều 181. Quyền tài sản
- Điều 182. Quyền chiếm hữu
- Điều 183. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
- Điều 184. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
- Điều 185. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản
- Điều 186. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
- Điều 187. Quyền chiếm hữu tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu
- Điều 188. Quyền chiếm hữu gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc
- Điều 189. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình
- Điều 190. Chiếm hữu liên tục
- Điều 191. Chiếm hữu công khai
- Điều 192. Quyền sử dụng
- Điều 193. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
- Điều 194. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu
- Điều 195. Quyền định đoạt
- Điều 196. Điều kiện định đoạt
- Điều 197. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
- Điều 198. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
- Điều 199. Hạn chế quyền định đoạt
- Điều 200. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
- Điều 201. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
- Điều 202. Quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
- Điều 203. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước
- Điều 204. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
- Điều 205. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
- Điều 206. Quyền của doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân đối với việc sử dụng, khai thác tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
- Điều 207. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý
- Điều 208. Sở hữu tập thể
- Điều 209. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể
- Điều 210. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể
- Điều 211. Sở hữu tư nhân
- Điều 212. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
- Điều 213. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
- Điều 214. Sở hữu chung
- Điều 215. Xác lập quyền sở hữu chung
- Điều 216. Sở hữu chung theo phần
- Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất
- Điều 218. Sở hữu chung hỗn hợp
- Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng
- Điều 220. Sở hữu chung của cộng đồng
- Điều 221. Chiếm hữu tài sản chung
- Điều 222. Sử dụng tài sản chung
- Điều 223. Định đoạt tài sản chung
- Điều 224. Chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung
- Điều 225. Sở hữu chung trong nhà chung cư
- Điều 226. Chấm dứt sở hữu chung
- Điều 227. Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 228. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 229. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 230. Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 231. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 232. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp
- Điều 234. Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận
- Điều 235. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
- Điều 236. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập
- Điều 237. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn
- Điều 238. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến
- Điều 239. Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định được chủ sở hữu
- Điều 240. Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
- Điều 241. Xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên
- Điều 242. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
- Điều 243. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
- Điều 244. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
- Điều 245. Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế
- Điều 246. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Toà án hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
- Điều 247. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
- Điều 248. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
- Điều 249. Từ bỏ quyền sở hữu
- Điều 250. Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu
- Điều 251. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
- Điều 252. Tài sản bị tiêu hủy
- Điều 253. Tài sản bị trưng mua
- Điều 254. Tài sản bị tịch thu
- Điều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
- Điều 256. Quyền đòi lại tài sản
- Điều 257. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
- Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình
- Điều 259. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp
- Điều 260. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Điều 261. Bảo vệ quyền của người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu
- Điều 262. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết
- Điều 263. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi trường
- Điều 264. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
- Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
- Điều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản
- Điều 267. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
- Điều 268. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề
- Điều 269. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa
- Điều 270. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải
- Điều 271. Hạn chế quyền trổ cửa
- Điều 272. Quyền yêu cầu sửa chữa, phá dỡ bất động sản liền kề
- Điều 273. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
- Điều 274. Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
- Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề
- Điều 276. Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản liền kề
- Điều 277. Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề
- Điều 278. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác
- Điều 279. Chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
- Điều 280. Nghĩa vụ dân sự
- Điều 281. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
- Điều 282. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự
- Điều 283. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 284. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 285. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 286. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 287. Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 288. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 289. Thực hiện nghĩa vụ giao vật
- Điều 290. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
- Điều 291. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
- Điều 292. Thực hiện nghĩa vụ dân sự theo định kỳ
- Điều 293. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba
- Điều 294. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có điều kiện
- Điều 295. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn
- Điều 296. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thay thế được
- Điều 297. Thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
- Điều 298. Thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới
- Điều 299. Thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên đới
- Điều 300. Thực hiện nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần
- Điều 301. Thực hiện nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần
- Điều 302. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự
- Điều 303. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
- Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
- Điều 305. Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 306. Trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 307. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 308. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
- Điều 309. Chuyển giao quyền yêu cầu
- Điều 310. Hình thức chuyển giao quyền yêu cầu
- Điều 311. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
- Điều 312. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu
- Điều 313. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 314. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ
- Điều 315. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự
- Điều 316. Hình thức chuyển giao nghĩa vụ dân sự
- Điều 317. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm
- Điều 318. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 319. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 320. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 321. Tiền, giấy tờ có giá dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 322. Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 323. Đăng ký giao dịch bảo đảm
- Điều 324. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự
- Điều 325. Thứ tự ưu tiên thanh toán
- Điều 326. Cầm cố tài sản
- Điều 327. Hình thức cầm cố tài sản
- Điều 328. Hiệu lực của cầm cố tài sản
- Điều 329. Thời hạn cầm cố tài sản
- Điều 330. Nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản
- Điều 331. Quyền của bên cầm cố tài sản
- Điều 332. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản
- Điều 333. Quyền của bên nhận cầm cố tài sản
- Điều 334. Cầm cố nhiều tài sản
- Điều 335. Hủy bỏ việc cầm cố tài sản
- Điều 336. Xử lý tài sản cầm cố
- Điều 337. Xử lý tài sản cầm cố trong trường hợp có nhiều tài sản cầm cố
- Điều 338. Thanh toán tiền bán tài sản cầm cố
- Điều 339. Chấm dứt cầm cố tài sản
- Điều 340. Trả lại tài sản cầm cố
- Điều 341. Cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ
- Điều 342. Thế chấp tài sản
- Điều 343. Hình thức thế chấp tài sản
- Điều 344. Thời hạn thế chấp
- Điều 345. Thế chấp tài sản đang cho thuê
- Điều 346. Thế chấp tài sản được bảo hiểm
- Điều 347. Thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự
- Điều 348. Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
- Điều 349. Quyền của bên thế chấp tài sản
- Điều 350. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản
- Điều 351. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
- Điều 352. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
- Điều 353. Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
- Điều 354. Thay thế và sửa chữa tài sản thế chấp
- Điều 355. Xử lý tài sản thế chấp
- Điều 356. Hủy bỏ việc thế chấp tài sản
- Điều 357. Chấm dứt thế chấp tài sản
- Điều 358. Đặt cọc
- Điều 359. Ký cược
- Điều 360. Ký quỹ
- Điều 361. Bảo lãnh
- Điều 362. Hình thức bảo lãnh
- Điều 363. Phạm vi bảo lãnh
- Điều 364. Thù lao
- Điều 365. Nhiều người cùng bảo lãnh
- Điều 366. Quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
- Điều 367. Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
- Điều 368. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Điều 369. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh
- Điều 370. Hủy bỏ việc bảo lãnh
- Điều 371. Chấm dứt việc bảo lãnh
- Điều 372. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 373. Hình thức bảo đảm bằng tín chấp
- Điều 374. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự
- Điều 375. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự
- Điều 376. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự trong trường hợp bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ
- Điều 377. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự theo thoả thuận
- Điều 378. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được miễn thực hiện nghĩa vụ
- Điều 379. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác
- Điều 380. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do bù trừ nghĩa vụ
- Điều 381. Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ dân sự
- Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hoà nhập bên có nghĩa vụ và bên có quyền
- Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hết thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự
- Điều 384. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
- Điều 385. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có quyền là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
- Điều 386. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi vật đặc định không còn
- Điều 387. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự trong trường hợp phá sản
- Điều 388. Khái niệm hợp đồng dân sự
- Điều 389. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
- Điều 390. Đề nghị giao kết hợp đồng
- Điều 391. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
- Điều 392. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
- Điều 393. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
- Điều 394. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
- Điều 395. Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất
- Điều 396. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
- Điều 397. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
- Điều 398. Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 399. Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 400. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
- Điều 401. Hình thức hợp đồng dân sự
- Điều 402. Nội dung của hợp đồng dân sự
- Điều 403. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
- Điều 404. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự
- Điều 405. Hiệu lực của hợp đồng dân sự
- Điều 406. Các loại hợp đồng dân sự chủ yếu
- Điều 407. Hợp đồng dân sự theo mẫu
- Điều 408. Phụ lục hợp đồng
- Điều 409. Giải thích hợp đồng dân sự
- Điều 410. Hợp đồng dân sự vô hiệu
- Điều 411. Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
- Điều 412. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự
- Điều 413. Thực hiện hợp đồng đơn vụ
- Điều 414. Thực hiện hợp đồng song vụ
- Điều 415. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng song vụ
- Điều 416. Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ
- Điều 417. Nghĩa vụ không thể thực hiện được do lỗi của bên có quyền
- Điều 418. Không thực hiện được nghĩa vụ nhưng không do lỗi của các bên
- Điều 419. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
- Điều 420. Quyền từ chối của người thứ ba
- Điều 421. Không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
- Điều 422. Thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm
- Điều 423. Sửa đổi hợp đồng dân sự
- Điều 424. Chấm dứt hợp đồng dân sự
- Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự
- Điều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự
- Điều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự
- Điều 428. Hợp đồng mua bán tài sản
- Điều 429. Đối tượng của hợp đồng mua bán
- Điều 430. Chất lượng của vật mua bán
- Điều 431. Giá và phương thức thanh toán
- Điều 432. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
- Điều 433. Địa điểm giao tài sản
- Điều 434. Phương thức giao tài sản
- Điều 435. Trách nhiệm do giao vật không đúng số lượng
- Điều 436. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ
- Điều 437. Trách nhiệm giao vật không đúng chủng loại
- Điều 438. Nghĩa vụ trả tiền
- Điều 439. Thời điểm chuyển quyền sở hữu
- Điều 440. Thời điểm chịu rủi ro
- Điều 441. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu
- Điều 442. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng
- Điều 443. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán
- Điều 444. Bảo đảm chất lượng vật mua bán
- Điều 445. Nghĩa vụ bảo hành
- Điều 446. Quyền yêu cầu bảo hành
- Điều 447. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
- Điều 448. Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành
- Điều 449. Mua bán quyền tài sản
- Điều 450. Hình thức hợp đồng mua bán nhà ở
- Điều 451. Nghĩa vụ của bên bán nhà ở
- Điều 452. Quyền của bên bán nhà ở
- Điều 453. Nghĩa vụ của bên mua nhà ở
- Điều 454. Quyền của bên mua nhà ở
- Điều 455. Mua nhà để sử dụng vào mục đích khác
- Điều 456. Bán đấu giá
- Điều 457. Thông báo bán đấu giá
- Điều 458. Thực hiện bán đấu giá
- Điều 459. Bán đấu giá bất động sản
- Điều 460. Mua sau khi sử dụng thử
- Điều 461. Mua trả chậm, trả dần
- Điều 462. Chuộc lại tài sản đã bán
- Điều 465. Hợp đồng tặng cho tài sản
- Điều 466. Tặng cho động sản
- Điều 467. Tặng cho bất động sản
- Điều 468. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình
- Điều 469. Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
- Điều 470. Tặng cho tài sản có điều kiện
- Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
- Điều 472. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
- Điều 473. Nghĩa vụ của bên cho vay
- Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
- Điều 475. Sử dụng tài sản vay
- Điều 476. Lãi suất
- Điều 477. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
- Điều 478. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
- Điều 479. Họ, hụi, biêu, phường
- Điều 480. Hợp đồng thuê tài sản
- Điều 481. Giá thuê
- Điều 482. Thời hạn thuê
- Điều 483. Cho thuê lại
- Điều 484. Giao tài sản thuê
- Điều 485. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
- Điều 486. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê
- Điều 487. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
- Điều 488. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích
- Điều 489. Trả tiền thuê
- Điều 490. Trả lại tài sản thuê
- Điều 491. Chấm dứt hợp đồng thuê tài sản
- Điều 492. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở
- Điều 493. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở
- Điều 494. Quyền của bên cho thuê nhà ở
- Điều 495. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở
- Điều 496. Quyền của bên thuê nhà ở
- Điều 497. Quyền, nghĩa vụ của những người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
- Điều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
- Điều 499. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
- Điều 500. Thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác
- Điều 501. Hợp đồng thuê khoán tài sản
- Điều 502. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán
- Điều 503. Thời hạn thuê khoán
- Điều 504. Giá thuê khoán
- Điều 505. Giao tài sản thuê khoán
- Điều 506. Trả tiền thuê khoán và phương thức trả
- Điều 507. Khai thác tài sản thuê khoán
- Điều 508. Bảo quản, bảo dưỡng, định đoạt tài sản thuê khoán
- Điều 509. Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về súc vật thuê khoán
- Điều 510. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán
- Điều 511. Trả lại tài sản thuê khoán
- Điều 512. Hợp đồng mượn tài sản
- Điều 513. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
- Điều 514. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
- Điều 515. Quyền của bên mượn tài sản
- Điều 516. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
- Điều 517. Quyền của bên cho mượn tài sản
- Điều 518. Hợp đồng dịch vụ
- Điều 519. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
- Điều 520. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ
- Điều 521. Quyền của bên thuê dịch vụ
- Điều 522. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
- Điều 523. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
- Điều 524. Trả tiền dịch vụ
- Điều 525. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
- Điều 526. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
- Điều 527. Hợp đồng vận chuyển hành khách
- Điều 528. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách
- Điều 529. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
- Điều 530. Quyền của bên vận chuyển
- Điều 531. Nghĩa vụ của hành khách
- Điều 532. Quyền của hành khách
- Điều 533. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 534. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách
- Điều 535. Hợp đồng vận chuyển tài sản
- Điều 536. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản
- Điều 537. Giao tài sản cho bên vận chuyển
- Điều 538. Cước phí vận chuyển
- Điều 539. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
- Điều 540. Quyền của bên vận chuyển
- Điều 541. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
- Điều 542. Quyền của bên thuê vận chuyển
- Điều 543. Trả tài sản cho bên nhận tài sản
- Điều 544. Nghĩa vụ của bên nhận tài sản
- Điều 545. Quyền của bên nhận tài sản
- Điều 546. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 547. Hợp đồng gia công
- Điều 548. Đối tượng của hợp đồng gia công
- Điều 549. Nghĩa vụ của bên đặt gia công
- Điều 550. Quyền của bên đặt gia công
- Điều 551. Nghĩa vụ của bên nhận gia công
- Điều 552. Quyền của bên nhận gia công
- Điều 553. Trách nhiệm chịu rủi ro
- Điều 554. Giao, nhận sản phẩm gia công
- Điều 555. Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công
- Điều 556. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công
- Điều 557. Trả tiền công
- Điều 558. Thanh lý nguyên vật liệu
- Điều 559. Hợp đồng gửi giữ tài sản
- Điều 560. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản
- Điều 561. Quyền của bên gửi tài sản
- Điều 562. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
- Điều 563. Quyền của bên giữ tài sản
- Điều 564. Trả lại tài sản gửi giữ
- Điều 565. Chậm giao, chậm nhận tài sản gửi giữ
- Điều 566. Trả tiền công
- Điều 567. Hợp đồng bảo hiểm
- Điều 568. Các loại hợp đồng bảo hiểm
- Điều 569. Đối tượng bảo hiểm
- Điều 570. Hình thức hợp đồng bảo hiểm
- Điều 571. Sự kiện bảo hiểm
- Điều 572. Phí bảo hiểm
- Điều 573. Nghĩa vụ thông tin của bên mua bảo hiểm
- Điều 574. Nghĩa vụ phòng ngừa thiệt hại
- Điều 575. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, bên được bảo hiểm và của bên bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
- Điều 576. Trả tiền bảo hiểm
- Điều 577. Chuyển yêu cầu hoàn trả
- Điều 578. Bảo hiểm tính mạng
- Điều 579. Bảo hiểm tài sản
- Điều 580. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- Điều 581. Hợp đồng ủy quyền
- Điều 582. Thời hạn ủy quyền
- Điều 583. ủy quyền lại
- Điều 584. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
- Điều 585. Quyền của bên được ủy quyền
- Điều 586. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
- Điều 587. Quyền của bên ủy quyền
- Điều 588. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
- Điều 589. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền
- Điều 594. Thực hiện công việc không có ủy quyền
- Điều 595. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền
- Điều 596. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện
- Điều 597. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
- Điều 598. Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền
- Điều 599. Nghĩa vụ hoàn trả
- Điều 600. Tài sản hoàn trả
- Điều 601. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
- Điều 602. Quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả
- Điều 603. Nghĩa vụ thanh toán
- Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 605. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
- Điều 606. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
- Điều 607. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Điều 608. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
- Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
- Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
- Điều 611. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
- Điều 612. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
- Điều 613. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
- Điều 614. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
- Điều 615. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra
- Điều 616. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
- Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi
- Điều 618. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
- Điều 619. Bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra
- Điều 620. Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
- Điều 621. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý
- Điều 622. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra
- Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
- Điều 624. Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường
- Điều 625. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
- Điều 626. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
- Điều 627. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra
- Điều 628. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể
- Điều 629. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
- Điều 630. Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng
- Điều 631. Quyền thừa kế của cá nhân
- Điều 632. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
- Điều 633. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
- Điều 634. Di sản
- Điều 635. Người thừa kế
- Điều 636. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
- Điều 637. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
- Điều 638. Người quản lý di sản
- Điều 639. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
- Điều 640. Quyền của người quản lý di sản
- Điều 641. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùngthời điểm
- Điều 642. Từ chối nhận di sản
- Điều 643. Người không được quyền hưởng di sản
- Điều 644. Tài sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước
- Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
- Điều 646. Di chúc
- Điều 647. Người lập di chúc
- Điều 648. Quyền của người lập di chúc
- Điều 649. Hình thức của di chúc
- Điều 650. Di chúc bằng văn bản
- Điều 651. Di chúc miệng
- Điều 652. Di chúc hợp pháp
- Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản
- Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc
- Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
- Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
- Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
- Điều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Điều 659. Người không được công chứng, chứng thực di chúc
- Điều 660. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực
- Điều 661. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
- Điều 662. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
- Điều 663. Di chúc chung của vợ, chồng
- Điều 664. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng
- Điều 665. Gửi giữ di chúc
- Điều 666. Di chúc bị thất lạc, hư hại
- Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc
- Điều 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng
- Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
- Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng
- Điều 671. Di tặng
- Điều 672. Công bố di chúc
- Điều 673. Giải thích nội dung di chúc
- Điều 674. Thừa kế theo pháp luật
- Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
- Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
- Điều 677. Thừa kế thế vị
- Điều 678. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
- Điều 679. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
- Điều 680. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác
- Điều 681. Họp mặt những người thừa kế
- Điều 682. Người phân chia di sản
- Điều 683. Thứ tự ưu tiên thanh toán
- Điều 684. Phân chia di sản theo di chúc
- Điều 685. Phân chia di sản theo pháp luật
- Điều 686. Hạn chế phân chia di sản
- Điều 687. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
- Điều 688. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất
- Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 690. Giá chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 691. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 692. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 693. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 694. Nội dung của hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 695. Nghĩa vụ của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 696. Quyền của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 697. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 698. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 699. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 700. Quyền của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 701. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 702. Quyền của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 703. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Điều 704. Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Điều 705. Nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất
- Điều 706. Quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất
- Điều 707. Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất
- Điều 708. Quyền của bên thuê quyền sử dụng đất
- Điều 709. Chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất
- Điều 710. Bồi thường thiệt hại do đất bị thu hồi
- Điều 711. Quyền tiếp tục thuê quyền sử dụng đất khi một bên chết
- Điều 712. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất
- Điều 713. Chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Điều 714. Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất
- Điều 715. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 716. Phạm vi thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 717. Nghĩa vụ của bên thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 718. Quyền của bên thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 719. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 720. Quyền của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 721. Xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp
- Điều 722. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
- Điều 723. Nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
- Điều 724. Nghĩa vụ của bên tặng cho quyền sử dụng đất
- Điều 725. Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất
- Điều 726. Quyền của bên được tặng cho quyền sử dụng đất
- Điều 727. Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 728. Nội dung của hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 729. Nghĩa vụ của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 730. Quyền của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 731. Nghĩa vụ của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 732. Quyền của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 733. Thừa kế quyền sử dụng đất
- Điều 734. Cá nhân để thừa kế quyền sử dụng đất
- Điều 735. Thừa kế quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình
- Điều 736. Tác giả
- Điều 737. Đối tượng quyền tác giả
- Điều 738. Nội dung quyền tác giả
- Điều 739. Thời điểm phát sinh và hiệu lực quyền tác giả
- Điều 740. Chủ sở hữu quyền tác giả
- Điều 741. Phân chia quyền của đồng tác giả
- Điều 742. Chuyển giao quyền tác giả
- Điều 743. Hợp đồng chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả
- Điều 744. Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả
- Điều 745. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc biểu diễn
- Điều 746. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với bản ghi âm, ghi hình
- Điều 747. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc phát sóng
- Điều 748. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã Hoá
- Điều 749. Chuyển giao quyền liên quan
- Điều 750. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
- Điều 751. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
- Điều 752. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
- Điều 753. Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
- Điều 754. Quyền chuyển giao công nghệ
- Điều 755. Đối tượng chuyển giao công nghệ
- Điều 756. Những công nghệ không được chuyển giao
- Điều 757. Hợp đồng chuyển giao công nghệ
- Điều 758. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
- Điều 759. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế
- Điều 760. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với người không quốc tịch, người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài
- Điều 761. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài
- Điều 762. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài
- Điều 763. Xác định người không có, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Điều 764. Xác định người mất tích hoặc chết
- Điều 765. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
- Điều 766. Quyền sở hữu tài sản
- Điều 767. Thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài
- Điều 768. Thừa kế theo di chúc
- Điều 769. Hợp đồng dân sự
- Điều 770. Hình thức của hợp đồng dân sự
- Điều 771. Giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt
- Điều 772. Giao dịch dân sự đơn phương
- Điều 773. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Điều 774. Quyền tác giả có yếu tố nước ngoài
- Điều 775. Quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng có yếu tố nước ngoài
- Điều 776. Chuyển giao công nghệ có yếu tố nước ngoài
- Điều 777. Thời hiệu khởi kiện