Phần 2 Bộ luật Dân sự 2005
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.
Điều 165. Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 166. Chịu rủi ro về tài sản
Chủ sở hữu phải chịu rủi ro khi tài sản bị tiêu hủy hoặc bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 167. Đăng ký quyền sở hữu tài sản
Quyền sở hữu đối với bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký bất động sản. Quyền sở hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 168. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản
1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc chuyển quyền sở hữu đối với động sản có hiệu lực kể từ thời điểm động sản được chuyển giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ.
2. Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của mình.
Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật.
3. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân, pháp nhân hoặc của chủ thể khác theo quy định của pháp luật.
Điều 170. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;
2. Được chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Thu hoa lợi, lợi tức;
4. Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
5. Được thừa kế tài sản;
6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;
7. Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai phù hợp với thời hiệu quy định tại
8. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 171. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Quyền sở hữu chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;
2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;
3. Tài sản bị tiêu hủy;
4. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;
5. Tài sản bị trưng mua;
6. Tài sản bị tịch thu;
7. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định; tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại
8. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, các hình thức sở hữu bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Điều 173. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản
1. Người không phải là chủ sở hữu chỉ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình theo thoả thuận với chủ sở hữu tài sản đó hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất;
b) Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề;
c) Các quyền khác theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Việc chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu tài sản cho người khác không phải là căn cứ để chấm dứt các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản đó quy định tại khoản 2 Điều này .
4. Các quyền đối với tài sản của người không phải là chủ sở hữu được bảo vệ theo quy định tại
5. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản phải đăng ký bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo thoả thuận và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 174. Bất động sản và động sản
1. Bất động sản là các tài sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó;
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d) Các tài sản khác do pháp luật quy định.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
2. Lợi tức là các khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
Điều 176. Vật chính và vật phụ
1. Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng.
2. Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 177. Vật chia được và vật không chia được
1. Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
2. Vật không chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
Khi cần phân chia vật không chia được thì phải trị giá thành tiền để chia.
Điều 178. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
1. Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.
2. Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Điều 179. Vật cùng loại và vật đặc định
1. Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo lường.
Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau.
2. Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó.
Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.
Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản.
Điều 183. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
3. Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
4. Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
5. Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 184. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý tài sản nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Việc chiếm hữu của chủ sở hữu không bị hạn chế, gián đoạn về thời gian, trừ trường hợp chủ sở hữu chuyển giao việc chiếm hữu cho người khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 185. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản
1. Khi chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản cho người khác thì người được ủy quyền thực hiện quyền chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
2. Người được ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về thời hiệu quy định tại
Điều 186. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
1. Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.
2. Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác, nếu được chủ sở hữu đồng ý.
3. Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về thời hiệu quy định tại
1. Người phát hiện tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu hoặc đến thời điểm giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với tài sản do người khác tẩu tán nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật hoặc trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân sự thì người phát hiện phải thông báo hoặc giao nộp ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 188. Quyền chiếm hữu gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc
Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu chưa xác định được chủ sở hữu thì được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu.
Điều 189. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình
Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại
Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.
Việc chiếm hữu tài sản được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về tài sản đó là chiếm hữu liên tục, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
Việc chiếm hữu tài sản được coi là chiếm hữu công khai khi thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Điều 193. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu thực hiện quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 194. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu
1. Quyền sử dụng tài sản có thể được chuyển giao cho người khác thông qua hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Người không phải là chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản đúng tính năng, công dụng, đúng phương thức.
2. Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo quy định của pháp luật.
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.
Điều 197. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Điều 198. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
Người được chủ sở hữu ủy quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở hữu.
Điều 199. Hạn chế quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do pháp luật quy định.
2. Khi tài sản đem bán là di tích lịch sử, văn hoá thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
Trong trường hợp pháp nhân, cá nhân, chủ thể khác có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.
Điều 200. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước bao gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy định.
Điều 201. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước.
2. Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước.
Điều 202. Quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
Việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được thực hiện trong phạm vi và theo trình tự do pháp luật quy định.
Điều 203. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước
1. Khi tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước thì Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp nhà nước có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
1. Khi tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang có quyền quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định của pháp luật đối với tài sản được Nhà nước giao.
1. Khi tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có quyền quản lý, sử dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo cách thức, trình tự do pháp luật quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định trong điều lệ.
Trong trường hợp pháp luật có quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân được sử dụng đất, khai thác nguồn lợi thủy sản và tài nguyên khác thuộc hình thức sở hữu nhà nước và phải sử dụng, khai thác đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 207. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý
Đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước mà chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý thì Chính phủ tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy hoạch đưa vào khai thác.
Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục đích chung được quy định trong điều lệ, theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi.
Điều 209. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể
Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, thu nhập hợp pháp do sản xuất, kinh doanh, được Nhà nước hỗ trợ hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của tập thể đó.
Điều 210. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể
1. Việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể phải tuân theo pháp luật, phù hợp với điều lệ của tập thể đó, bảo đảm sự phát triển ổn định của sở hữu tập thể.
2. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể được giao cho các thành viên khai thác công dụng bằng sức lao động của mình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế chung và lợi ích, nhu cầu của các thành viên.
3. Thành viên của tập thể có quyền được ưu tiên mua, thuê, thuê khoán tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể.
Sở hữu tư nhân là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình.
Sở hữu tư nhân bao gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân.
Điều 212. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
1. Thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn, hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác của cá nhân là tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân.
Tài sản hợp pháp thuộc hình thức sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
2. Cá nhân không được sở hữu đối với tài sản mà pháp luật quy định không thể thuộc hình thức sở hữu sở hữu tư nhân.
Điều 213. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
1. Cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.
Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung.
Điều 215. Xác lập quyền sở hữu chung
Quyền sở hữu chung được xác lập theo thoả thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Điều 216. Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Điều 218. Sở hữu chung hỗn hợp
1. Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
2. Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
3. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại
Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án.
Điều 220. Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, làng, bản, buôn, sóc, cộng đồng tôn giáo và các cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cả cộng đồng.
2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thoả thuận hoặc theo tập quán, vì lợi ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất.
Điều 221. Chiếm hữu tài sản chung
Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 222. Sử dụng tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 223. Định đoạt tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.
Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
4. Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.
Điều 224. Chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung
1. Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận không phân chia tài sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia.
2. Trong trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để nhận tiền thanh toán và được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Điều 225. Sở hữu chung trong nhà chung cư
1. Phần diện tích, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư thuộc sở hữu chung của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không thể phân chia, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc có sự thoả thuận của tất cả các chủ sở hữu.
2. Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng phần diện tích và thiết bị chung.
3. Trong trường hợp nhà chung cư bị tiêu hủy thì chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền sử dụng diện tích mặt đất của nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
Điều 226. Chấm dứt sở hữu chung
Sở hữu chung chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Tài sản chung đã được chia;
2. Một trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung;
3. Tài sản chung không còn;
4. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Điều 227. Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là sở hữu của tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung quy định trong điều lệ.
Điều 228. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1. Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung và từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.
2. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để quản lý và sử dụng thì không thuộc sở hữu của tổ chức đó.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động được quy định trong điều lệ.
SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP,
TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP
Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các thành viên được quy định trong điều lệ.
Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đó.
Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động được quy định trong điều lệ.
XÁC LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài sản do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó.
Điều 234. Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận
Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay có quyền sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm chuyển giao tài sản, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác.
Điều 235. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.
Điều 236. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập
1. Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành; chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, nếu không có thoả thuận khác.
2. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.
3. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là bất động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có quyền yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại.
Điều 237. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn
1. Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không chia được thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn.
2. Khi một người đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải của mình và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người đã trộn lẫn phần giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.
Điều 238. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến
1. Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới cũng là chủ sở hữu của vật mới được tạo thành.
2. Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
3. Trong trường hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.
Điều 239. Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định được chủ sở hữu
1. Vật vô chủ là vật mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với vật đó.
Người đã phát hiện vật vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó theo quy định của pháp luật; nếu vật được phát hiện là bất động sản thì thuộc Nhà nước.
2. Người phát hiện vật không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
ủy ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
Trong trường hợp vật không xác định được ai là chủ sở hữu là động sản thì sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai, mà vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu thì động sản đó thuộc sở hữu của người phát hiện theo quy định của pháp luật; nếu vật là bất động sản thì sau năm năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn chưa xác định được ai là chủ sở hữu thì bất động sản đó thuộc Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 240. Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
Vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với vật đó được xác định như sau:
1. Vật được tìm thấy là di tích lịch sử, văn hoá thì thuộc Nhà nước; người tìm thấy vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
2. Vật được tìm thấy không phải là di tích lịch sử, văn hoá, mà có giá trị đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu vật tìm thấy có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước.
Điều 241. Xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên
1. Người nhặt được vật do người khác đánh rơi hoặc bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại vật cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Ủy ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.
2. Sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai về vật nhặt được mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận, nếu vật có giá trị đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì vật đó thuộc sở hữu của người nhặt được; nếu vật có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước.
3. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên là di tích lịch sử, văn hoá mà sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai, không xác định được chủ sở hữu hoặc không có người đến nhận thì vật đó thuộc Nhà nước; người nhặt được vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 242. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia súc bị thất lạc phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được.
Sau sáu tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì gia súc đó thuộc sở hữu của người bắt được; nếu gia súc bắt được là gia súc thả rông theo tập quán thì thời hạn này là một năm.
Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.
Điều 243. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
Trong trường hợp gia cầm của một người bị thất lạc, mà người khác bắt được thì người bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia cầm bị thất lạc phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được.
Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì gia cầm đó thuộc sở hữu của người bắt được.
Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.
Điều 244. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
Khi vật nuôi dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác thì thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trong trường hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì vật nuôi dưới nước đó thuộc sở hữu người có ruộng, ao, hồ đó.
Điều 245. Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế
Người thừa kế có quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này.
Quyền sở hữu có thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Điều 247. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
1. Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó.
Điều 248. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.
Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.
Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 250. Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu
Khi vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các điều từ Điều 241 đến
Khi quyền sở hữu của người chiếm hữu đã được xác lập theo quy định tại
Điều 251. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
1. Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác.
2. Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật.
3. Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Khi tài sản bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.
Điều 253. Tài sản bị trưng mua
Khi tài sản bị trưng mua theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Toà án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật.
Điều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 256. Quyền đòi lại tài sản
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại
Điều 257. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó; nếu không có sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
Điều 260. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình bồi thường thiệt hại.
Điều 261. Bảo vệ quyền của người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu
Các quyền được quy định tại các điều từ Điều 255 đến
NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC VỀ QUYỀN SỞ HỮU
Điều 262. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.
2. Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
3. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Chủ sở hữu được bồi thường thiệt hại theo quy định tại
Điều 263. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi trường
Khi sử dụng, bảo quản, từ bỏ tài sản của mình, chủ sở hữu phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.
Điều 264. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Khi thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, chủ sở hữu phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền sở hữu để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.
2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.
Điều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản
1. Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thoả thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của những người đó.
Trong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trong trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
Điều 267. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
1. Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
2. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc xây dựng, sửa chữa hoặc dỡ bỏ theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
Điều 268. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề
Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.
Trong trường hợp công trình có nguy cơ đe doạ sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường.
Điều 269. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa
Chủ sở hữu nhà phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.
Điều 270. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải
Chủ sở hữu nhà phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng làm ô nhiễm môi trường.
Điều 271. Hạn chế quyền trổ cửa
1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Mái che trên cửa ra vào, cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.
Điều 272. Quyền yêu cầu sửa chữa, phá dỡ bất động sản liền kề
Trong trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề hoặc nơi sinh hoạt công cộng thì chủ sở hữu phải chặt cây, sửa chữa hoặc phá dỡ công trình xây dựng đó.
Chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ phải chặt cây, phá dỡ; nếu người đó không chặt cây, phá dỡ thì chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.
Điều 273. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 274. Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
1. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề được xác lập theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đã được xác lập cho chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất thì người được chuyển giao nhà, quyền sử dụng đất cũng được hưởng quyền đó.
Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
Điều 276. Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản liền kề
Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 277. Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề
Trong trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy. Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trong trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.
Điều 278. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác
Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.
Điều 279. Chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Bất động sản liền kề với bất động sản của chủ sở hữu đang thực hiện quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đó nhập làm một;
2. Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng hạn chế bất động sản liền kề.
Bộ luật Dân sự 2005
- Điều 1. Nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự
- Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật dân sự
- Điều 3. Áp dụng tập quán, quy định tương tự của pháp luật
- Điều 4. Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận
- Điều 5. Nguyên tắc bình đẳng
- Điều 6. Nguyên tắc thiện chí, trung thực
- Điều 7. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
- Điều 8. Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp
- Điều 9. Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự
- Điều 10. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp
- Điều 11. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
- Điều 12. Nguyên tắc hoà giải
- Điều 13. Căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự
- Điều 14. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- Điều 15. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- Điều 16. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
- Điều 17. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
- Điều 18. Người thành niên, người chưa thành niên
- Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của người thành niên
- Điều 20. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
- Điều 21. Người không có năng lực hành vi dân sự
- Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 23. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Điều 24. Quyền nhân thân
- Điều 25. Bảo vệ quyền nhân thân
- Điều 26. Quyền đối với họ, tên
- Điều 27. Quyền thay đổi họ, tên
- Điều 28. Quyền xác định dân tộc
- Điều 29. Quyền được khai sinh
- Điều 30. Quyền được khai tử
- Điều 31. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
- Điều 32. Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể
- Điều 33. Quyền hiến bộ phận cơ thể
- Điều 34. Quyền hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết
- Điều 35. Quyền nhận bộ phận cơ thể người
- Điều 36. Quyền xác định lại giới tính
- Điều 37. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
- Điều 38. Quyền bí mật đời tư
- Điều 39. Quyền kết hôn
- Điều 40. Quyền bình đẳng của vợ chồng
- Điều 41. Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình
- Điều 42. Quyền ly hôn
- Điều 43. Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con
- Điều 44. Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi
- Điều 45. Quyền đối với quốc tịch
- Điều 46. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
- Điều 47. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
- Điều 48. Quyền tự do đi lại, tự do cư trú
- Điều 49. Quyền lao động
- Điều 50. Quyền tự do kinh doanh
- Điều 51. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo
- Điều 52. Nơi cư trú
- Điều 53. Nơi cư trú của người chưa thành niên
- Điều 54. Nơi cư trú của người được giám hộ
- Điều 55. Nơi cư trú của vợ, chồng
- Điều 56. Nơi cư trú của quân nhân
- Điều 57. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
- Điều 58. Giám hộ
- Điều 59. Giám sát việc giám hộ
- Điều 60. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
- Điều 61. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
- Điều 62. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 63. Cử người giám hộ
- Điều 64. Thủ tục cử người giám hộ
- Điều 65. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi
- Điều 66. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
- Điều 67. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 68. Quyền của người giám hộ
- Điều 69. Quản lý tài sản của người được giám hộ
- Điều 70. Thay đổi người giám hộ
- Điều 71. Chuyển giao giám hộ của người giám hộ được cử
- Điều 72. Chấm dứt việc giám hộ
- Điều 73. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
- Điều 74. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó
- Điều 75. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 76. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 77. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
- Điều 78. Tuyên bố một người mất tích
- Điều 79. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
- Điều 80. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
- Điều 81. Tuyên bố một người là đã chết
- Điều 82. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết
- Điều 83. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
- Điều 84. Pháp nhân
- Điều 85. Thành lập pháp nhân
- Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
- Điều 87. Tên gọi của pháp nhân
- Điều 88. Điều lệ của pháp nhân
- Điều 89. Cơ quan điều hành của pháp nhân
- Điều 90. Trụ sở của pháp nhân
- Điều 91. Đại diện của pháp nhân
- Điều 92. Văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân
- Điều 93. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
- Điều 94. Hợp nhất pháp nhân
- Điều 95. Sáp nhập pháp nhân
- Điều 96. Chia pháp nhân
- Điều 97. Tách pháp nhân
- Điều 98. Giải thể pháp nhân
- Điều 99. Chấm dứt pháp nhân
- Điều 100. Các loại pháp nhân
- Điều 101. Pháp nhân là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
- Điều 102. Pháp nhân là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 103. Pháp nhân là tổ chức kinh tế
- Điều 104. Pháp nhân là tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 105. Pháp nhân là quỹ xã hội, quỹ từ thiện
- Điều 106. Hộ gia đình
- Điều 107. Đại diện của hộ gia đình
- Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình
- Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình
- Điều 110. Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình
- Điều 111. Tổ hợp tác
- Điều 112. Tổ viên tổ hợp tác
- Điều 113. Đại diện của tổ hợp tác
- Điều 114. Tài sản của tổ hợp tác
- Điều 115. Nghĩa vụ của tổ viên
- Điều 116. Quyền của tổ viên
- Điều 117. Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác
- Điều 118. Nhận tổ viên mới
- Điều 119. Ra khỏi tổ hợp tác
- Điều 120. Chấm dứt tổ hợp tác
- Điều 121. Giao dịch dân sự
- Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
- Điều 123. Mục đích của giao dịch dân sự
- Điều 124. Hình thức giao dịch dân sự
- Điều 125. Giao dịch dân sự có điều kiện
- Điều 126. Giải thích giao dịch dân sự
- Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
- Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
- Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
- Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
- Điều 131. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
- Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
- Điều 133. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
- Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
- Điều 135. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
- Điều 136. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
- Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
- Điều 138. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
- Điều 139. Đại diện
- Điều 140. Đại diện theo pháp luật
- Điều 141. Người đại diện theo pháp luật
- Điều 142. Đại diện theo ủy quyền
- Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền
- Điều 144. Phạm vi đại diện
- Điều 145. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
- Điều 146. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
- Điều 147. Chấm dứt đại diện của cá nhân
- Điều 148. Chấm dứt đại diện của pháp nhân
- Điều 149. Thời hạn
- Điều 150. Áp dụng cách tính thời hạn
- Điều 151. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
- Điều 152. Thời điểm bắt đầu thời hạn
- Điều 153. Kết thúc thời hạn
- Điều 154. Thời hiệu
- Điều 155. Các loại thời hiệu
- Điều 156. Cách tính thời hiệu
- Điều 157. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
- Điều 158. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
- Điều 159. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
- Điều 160. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
- Điều 161. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
- Điều 162. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
- Điều 163. Tài sản
- Điều 164. Quyền sở hữu
- Điều 165. Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu
- Điều 166. Chịu rủi ro về tài sản
- Điều 167. Đăng ký quyền sở hữu tài sản
- Điều 168. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản
- Điều 169. Bảo vệ quyền sở hữu
- Điều 170. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
- Điều 171. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
- Điều 172. Hình thức sở hữu
- Điều 173. Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản
- Điều 174. Bất động sản và động sản
- Điều 175. Hoa lợi, lợi tức
- Điều 176. Vật chính và vật phụ
- Điều 177. Vật chia được và vật không chia được
- Điều 178. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
- Điều 179. Vật cùng loại và vật đặc định
- Điều 180. Vật đồng bộ
- Điều 181. Quyền tài sản
- Điều 182. Quyền chiếm hữu
- Điều 183. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
- Điều 184. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
- Điều 185. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản
- Điều 186. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
- Điều 187. Quyền chiếm hữu tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu
- Điều 188. Quyền chiếm hữu gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc
- Điều 189. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình
- Điều 190. Chiếm hữu liên tục
- Điều 191. Chiếm hữu công khai
- Điều 192. Quyền sử dụng
- Điều 193. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
- Điều 194. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu
- Điều 195. Quyền định đoạt
- Điều 196. Điều kiện định đoạt
- Điều 197. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
- Điều 198. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
- Điều 199. Hạn chế quyền định đoạt
- Điều 200. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
- Điều 201. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
- Điều 202. Quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
- Điều 203. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước
- Điều 204. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
- Điều 205. Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
- Điều 206. Quyền của doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân đối với việc sử dụng, khai thác tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
- Điều 207. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý
- Điều 208. Sở hữu tập thể
- Điều 209. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể
- Điều 210. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể
- Điều 211. Sở hữu tư nhân
- Điều 212. Tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
- Điều 213. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
- Điều 214. Sở hữu chung
- Điều 215. Xác lập quyền sở hữu chung
- Điều 216. Sở hữu chung theo phần
- Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất
- Điều 218. Sở hữu chung hỗn hợp
- Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng
- Điều 220. Sở hữu chung của cộng đồng
- Điều 221. Chiếm hữu tài sản chung
- Điều 222. Sử dụng tài sản chung
- Điều 223. Định đoạt tài sản chung
- Điều 224. Chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung
- Điều 225. Sở hữu chung trong nhà chung cư
- Điều 226. Chấm dứt sở hữu chung
- Điều 227. Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 228. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 229. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 230. Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 231. Tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 232. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp
- Điều 234. Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận
- Điều 235. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
- Điều 236. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập
- Điều 237. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn
- Điều 238. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến
- Điều 239. Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định được chủ sở hữu
- Điều 240. Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
- Điều 241. Xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên
- Điều 242. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
- Điều 243. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
- Điều 244. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
- Điều 245. Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế
- Điều 246. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Toà án hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
- Điều 247. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
- Điều 248. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
- Điều 249. Từ bỏ quyền sở hữu
- Điều 250. Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu
- Điều 251. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
- Điều 252. Tài sản bị tiêu hủy
- Điều 253. Tài sản bị trưng mua
- Điều 254. Tài sản bị tịch thu
- Điều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
- Điều 256. Quyền đòi lại tài sản
- Điều 257. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
- Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình
- Điều 259. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp
- Điều 260. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Điều 261. Bảo vệ quyền của người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu
- Điều 262. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết
- Điều 263. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi trường
- Điều 264. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
- Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
- Điều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản
- Điều 267. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
- Điều 268. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề
- Điều 269. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa
- Điều 270. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải
- Điều 271. Hạn chế quyền trổ cửa
- Điều 272. Quyền yêu cầu sửa chữa, phá dỡ bất động sản liền kề
- Điều 273. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
- Điều 274. Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
- Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề
- Điều 276. Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản liền kề
- Điều 277. Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề
- Điều 278. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác
- Điều 279. Chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
- Điều 280. Nghĩa vụ dân sự
- Điều 281. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
- Điều 282. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự
- Điều 283. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 284. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 285. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 286. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 287. Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 288. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 289. Thực hiện nghĩa vụ giao vật
- Điều 290. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
- Điều 291. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
- Điều 292. Thực hiện nghĩa vụ dân sự theo định kỳ
- Điều 293. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba
- Điều 294. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có điều kiện
- Điều 295. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn
- Điều 296. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thay thế được
- Điều 297. Thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
- Điều 298. Thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới
- Điều 299. Thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên đới
- Điều 300. Thực hiện nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần
- Điều 301. Thực hiện nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần
- Điều 302. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự
- Điều 303. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
- Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
- Điều 305. Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 306. Trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 307. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 308. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
- Điều 309. Chuyển giao quyền yêu cầu
- Điều 310. Hình thức chuyển giao quyền yêu cầu
- Điều 311. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
- Điều 312. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu
- Điều 313. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 314. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ
- Điều 315. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự
- Điều 316. Hình thức chuyển giao nghĩa vụ dân sự
- Điều 317. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm
- Điều 318. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 319. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 320. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 321. Tiền, giấy tờ có giá dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 322. Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 323. Đăng ký giao dịch bảo đảm
- Điều 324. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự
- Điều 325. Thứ tự ưu tiên thanh toán
- Điều 326. Cầm cố tài sản
- Điều 327. Hình thức cầm cố tài sản
- Điều 328. Hiệu lực của cầm cố tài sản
- Điều 329. Thời hạn cầm cố tài sản
- Điều 330. Nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản
- Điều 331. Quyền của bên cầm cố tài sản
- Điều 332. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản
- Điều 333. Quyền của bên nhận cầm cố tài sản
- Điều 334. Cầm cố nhiều tài sản
- Điều 335. Hủy bỏ việc cầm cố tài sản
- Điều 336. Xử lý tài sản cầm cố
- Điều 337. Xử lý tài sản cầm cố trong trường hợp có nhiều tài sản cầm cố
- Điều 338. Thanh toán tiền bán tài sản cầm cố
- Điều 339. Chấm dứt cầm cố tài sản
- Điều 340. Trả lại tài sản cầm cố
- Điều 341. Cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ
- Điều 342. Thế chấp tài sản
- Điều 343. Hình thức thế chấp tài sản
- Điều 344. Thời hạn thế chấp
- Điều 345. Thế chấp tài sản đang cho thuê
- Điều 346. Thế chấp tài sản được bảo hiểm
- Điều 347. Thế chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự
- Điều 348. Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
- Điều 349. Quyền của bên thế chấp tài sản
- Điều 350. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản
- Điều 351. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
- Điều 352. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
- Điều 353. Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
- Điều 354. Thay thế và sửa chữa tài sản thế chấp
- Điều 355. Xử lý tài sản thế chấp
- Điều 356. Hủy bỏ việc thế chấp tài sản
- Điều 357. Chấm dứt thế chấp tài sản
- Điều 358. Đặt cọc
- Điều 359. Ký cược
- Điều 360. Ký quỹ
- Điều 361. Bảo lãnh
- Điều 362. Hình thức bảo lãnh
- Điều 363. Phạm vi bảo lãnh
- Điều 364. Thù lao
- Điều 365. Nhiều người cùng bảo lãnh
- Điều 366. Quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
- Điều 367. Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
- Điều 368. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Điều 369. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh
- Điều 370. Hủy bỏ việc bảo lãnh
- Điều 371. Chấm dứt việc bảo lãnh
- Điều 372. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
- Điều 373. Hình thức bảo đảm bằng tín chấp
- Điều 374. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự
- Điều 375. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự
- Điều 376. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự trong trường hợp bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ
- Điều 377. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự theo thoả thuận
- Điều 378. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được miễn thực hiện nghĩa vụ
- Điều 379. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác
- Điều 380. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do bù trừ nghĩa vụ
- Điều 381. Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ dân sự
- Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hoà nhập bên có nghĩa vụ và bên có quyền
- Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hết thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự
- Điều 384. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
- Điều 385. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có quyền là cá nhân chết hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt
- Điều 386. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi vật đặc định không còn
- Điều 387. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự trong trường hợp phá sản
- Điều 388. Khái niệm hợp đồng dân sự
- Điều 389. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
- Điều 390. Đề nghị giao kết hợp đồng
- Điều 391. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
- Điều 392. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
- Điều 393. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
- Điều 394. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
- Điều 395. Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất
- Điều 396. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
- Điều 397. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
- Điều 398. Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 399. Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
- Điều 400. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
- Điều 401. Hình thức hợp đồng dân sự
- Điều 402. Nội dung của hợp đồng dân sự
- Điều 403. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
- Điều 404. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự
- Điều 405. Hiệu lực của hợp đồng dân sự
- Điều 406. Các loại hợp đồng dân sự chủ yếu
- Điều 407. Hợp đồng dân sự theo mẫu
- Điều 408. Phụ lục hợp đồng
- Điều 409. Giải thích hợp đồng dân sự
- Điều 410. Hợp đồng dân sự vô hiệu
- Điều 411. Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
- Điều 412. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự
- Điều 413. Thực hiện hợp đồng đơn vụ
- Điều 414. Thực hiện hợp đồng song vụ
- Điều 415. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng song vụ
- Điều 416. Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ
- Điều 417. Nghĩa vụ không thể thực hiện được do lỗi của bên có quyền
- Điều 418. Không thực hiện được nghĩa vụ nhưng không do lỗi của các bên
- Điều 419. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
- Điều 420. Quyền từ chối của người thứ ba
- Điều 421. Không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
- Điều 422. Thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm
- Điều 423. Sửa đổi hợp đồng dân sự
- Điều 424. Chấm dứt hợp đồng dân sự
- Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng dân sự
- Điều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự
- Điều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự
- Điều 428. Hợp đồng mua bán tài sản
- Điều 429. Đối tượng của hợp đồng mua bán
- Điều 430. Chất lượng của vật mua bán
- Điều 431. Giá và phương thức thanh toán
- Điều 432. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
- Điều 433. Địa điểm giao tài sản
- Điều 434. Phương thức giao tài sản
- Điều 435. Trách nhiệm do giao vật không đúng số lượng
- Điều 436. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ
- Điều 437. Trách nhiệm giao vật không đúng chủng loại
- Điều 438. Nghĩa vụ trả tiền
- Điều 439. Thời điểm chuyển quyền sở hữu
- Điều 440. Thời điểm chịu rủi ro
- Điều 441. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu
- Điều 442. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng
- Điều 443. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán
- Điều 444. Bảo đảm chất lượng vật mua bán
- Điều 445. Nghĩa vụ bảo hành
- Điều 446. Quyền yêu cầu bảo hành
- Điều 447. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
- Điều 448. Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành
- Điều 449. Mua bán quyền tài sản
- Điều 450. Hình thức hợp đồng mua bán nhà ở
- Điều 451. Nghĩa vụ của bên bán nhà ở
- Điều 452. Quyền của bên bán nhà ở
- Điều 453. Nghĩa vụ của bên mua nhà ở
- Điều 454. Quyền của bên mua nhà ở
- Điều 455. Mua nhà để sử dụng vào mục đích khác
- Điều 456. Bán đấu giá
- Điều 457. Thông báo bán đấu giá
- Điều 458. Thực hiện bán đấu giá
- Điều 459. Bán đấu giá bất động sản
- Điều 460. Mua sau khi sử dụng thử
- Điều 461. Mua trả chậm, trả dần
- Điều 462. Chuộc lại tài sản đã bán
- Điều 465. Hợp đồng tặng cho tài sản
- Điều 466. Tặng cho động sản
- Điều 467. Tặng cho bất động sản
- Điều 468. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình
- Điều 469. Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
- Điều 470. Tặng cho tài sản có điều kiện
- Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
- Điều 472. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
- Điều 473. Nghĩa vụ của bên cho vay
- Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
- Điều 475. Sử dụng tài sản vay
- Điều 476. Lãi suất
- Điều 477. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
- Điều 478. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
- Điều 479. Họ, hụi, biêu, phường
- Điều 480. Hợp đồng thuê tài sản
- Điều 481. Giá thuê
- Điều 482. Thời hạn thuê
- Điều 483. Cho thuê lại
- Điều 484. Giao tài sản thuê
- Điều 485. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
- Điều 486. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê
- Điều 487. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
- Điều 488. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích
- Điều 489. Trả tiền thuê
- Điều 490. Trả lại tài sản thuê
- Điều 491. Chấm dứt hợp đồng thuê tài sản
- Điều 492. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở
- Điều 493. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở
- Điều 494. Quyền của bên cho thuê nhà ở
- Điều 495. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở
- Điều 496. Quyền của bên thuê nhà ở
- Điều 497. Quyền, nghĩa vụ của những người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
- Điều 498. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
- Điều 499. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
- Điều 500. Thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác
- Điều 501. Hợp đồng thuê khoán tài sản
- Điều 502. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán
- Điều 503. Thời hạn thuê khoán
- Điều 504. Giá thuê khoán
- Điều 505. Giao tài sản thuê khoán
- Điều 506. Trả tiền thuê khoán và phương thức trả
- Điều 507. Khai thác tài sản thuê khoán
- Điều 508. Bảo quản, bảo dưỡng, định đoạt tài sản thuê khoán
- Điều 509. Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về súc vật thuê khoán
- Điều 510. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán
- Điều 511. Trả lại tài sản thuê khoán
- Điều 512. Hợp đồng mượn tài sản
- Điều 513. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
- Điều 514. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
- Điều 515. Quyền của bên mượn tài sản
- Điều 516. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
- Điều 517. Quyền của bên cho mượn tài sản
- Điều 518. Hợp đồng dịch vụ
- Điều 519. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
- Điều 520. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ
- Điều 521. Quyền của bên thuê dịch vụ
- Điều 522. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
- Điều 523. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
- Điều 524. Trả tiền dịch vụ
- Điều 525. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
- Điều 526. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
- Điều 527. Hợp đồng vận chuyển hành khách
- Điều 528. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách
- Điều 529. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
- Điều 530. Quyền của bên vận chuyển
- Điều 531. Nghĩa vụ của hành khách
- Điều 532. Quyền của hành khách
- Điều 533. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 534. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách
- Điều 535. Hợp đồng vận chuyển tài sản
- Điều 536. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản
- Điều 537. Giao tài sản cho bên vận chuyển
- Điều 538. Cước phí vận chuyển
- Điều 539. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
- Điều 540. Quyền của bên vận chuyển
- Điều 541. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
- Điều 542. Quyền của bên thuê vận chuyển
- Điều 543. Trả tài sản cho bên nhận tài sản
- Điều 544. Nghĩa vụ của bên nhận tài sản
- Điều 545. Quyền của bên nhận tài sản
- Điều 546. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 547. Hợp đồng gia công
- Điều 548. Đối tượng của hợp đồng gia công
- Điều 549. Nghĩa vụ của bên đặt gia công
- Điều 550. Quyền của bên đặt gia công
- Điều 551. Nghĩa vụ của bên nhận gia công
- Điều 552. Quyền của bên nhận gia công
- Điều 553. Trách nhiệm chịu rủi ro
- Điều 554. Giao, nhận sản phẩm gia công
- Điều 555. Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công
- Điều 556. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công
- Điều 557. Trả tiền công
- Điều 558. Thanh lý nguyên vật liệu
- Điều 559. Hợp đồng gửi giữ tài sản
- Điều 560. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản
- Điều 561. Quyền của bên gửi tài sản
- Điều 562. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
- Điều 563. Quyền của bên giữ tài sản
- Điều 564. Trả lại tài sản gửi giữ
- Điều 565. Chậm giao, chậm nhận tài sản gửi giữ
- Điều 566. Trả tiền công
- Điều 567. Hợp đồng bảo hiểm
- Điều 568. Các loại hợp đồng bảo hiểm
- Điều 569. Đối tượng bảo hiểm
- Điều 570. Hình thức hợp đồng bảo hiểm
- Điều 571. Sự kiện bảo hiểm
- Điều 572. Phí bảo hiểm
- Điều 573. Nghĩa vụ thông tin của bên mua bảo hiểm
- Điều 574. Nghĩa vụ phòng ngừa thiệt hại
- Điều 575. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, bên được bảo hiểm và của bên bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
- Điều 576. Trả tiền bảo hiểm
- Điều 577. Chuyển yêu cầu hoàn trả
- Điều 578. Bảo hiểm tính mạng
- Điều 579. Bảo hiểm tài sản
- Điều 580. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- Điều 581. Hợp đồng ủy quyền
- Điều 582. Thời hạn ủy quyền
- Điều 583. ủy quyền lại
- Điều 584. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
- Điều 585. Quyền của bên được ủy quyền
- Điều 586. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
- Điều 587. Quyền của bên ủy quyền
- Điều 588. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
- Điều 589. Chấm dứt hợp đồng ủy quyền
- Điều 594. Thực hiện công việc không có ủy quyền
- Điều 595. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền
- Điều 596. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện
- Điều 597. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
- Điều 598. Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền
- Điều 599. Nghĩa vụ hoàn trả
- Điều 600. Tài sản hoàn trả
- Điều 601. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
- Điều 602. Quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả
- Điều 603. Nghĩa vụ thanh toán
- Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 605. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
- Điều 606. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
- Điều 607. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Điều 608. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
- Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
- Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
- Điều 611. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
- Điều 612. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
- Điều 613. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
- Điều 614. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
- Điều 615. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra
- Điều 616. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
- Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi
- Điều 618. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
- Điều 619. Bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra
- Điều 620. Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
- Điều 621. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý
- Điều 622. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra
- Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
- Điều 624. Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường
- Điều 625. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
- Điều 626. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
- Điều 627. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra
- Điều 628. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể
- Điều 629. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
- Điều 630. Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng
- Điều 631. Quyền thừa kế của cá nhân
- Điều 632. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
- Điều 633. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
- Điều 634. Di sản
- Điều 635. Người thừa kế
- Điều 636. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
- Điều 637. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
- Điều 638. Người quản lý di sản
- Điều 639. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
- Điều 640. Quyền của người quản lý di sản
- Điều 641. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùngthời điểm
- Điều 642. Từ chối nhận di sản
- Điều 643. Người không được quyền hưởng di sản
- Điều 644. Tài sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước
- Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
- Điều 646. Di chúc
- Điều 647. Người lập di chúc
- Điều 648. Quyền của người lập di chúc
- Điều 649. Hình thức của di chúc
- Điều 650. Di chúc bằng văn bản
- Điều 651. Di chúc miệng
- Điều 652. Di chúc hợp pháp
- Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản
- Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc
- Điều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
- Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
- Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
- Điều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Điều 659. Người không được công chứng, chứng thực di chúc
- Điều 660. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực
- Điều 661. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
- Điều 662. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
- Điều 663. Di chúc chung của vợ, chồng
- Điều 664. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng
- Điều 665. Gửi giữ di chúc
- Điều 666. Di chúc bị thất lạc, hư hại
- Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc
- Điều 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng
- Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
- Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng
- Điều 671. Di tặng
- Điều 672. Công bố di chúc
- Điều 673. Giải thích nội dung di chúc
- Điều 674. Thừa kế theo pháp luật
- Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
- Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
- Điều 677. Thừa kế thế vị
- Điều 678. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
- Điều 679. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
- Điều 680. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác
- Điều 681. Họp mặt những người thừa kế
- Điều 682. Người phân chia di sản
- Điều 683. Thứ tự ưu tiên thanh toán
- Điều 684. Phân chia di sản theo di chúc
- Điều 685. Phân chia di sản theo pháp luật
- Điều 686. Hạn chế phân chia di sản
- Điều 687. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
- Điều 688. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất
- Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 690. Giá chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 691. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 692. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
- Điều 693. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 694. Nội dung của hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 695. Nghĩa vụ của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 696. Quyền của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Điều 697. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 698. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 699. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 700. Quyền của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 701. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 702. Quyền của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Điều 703. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Điều 704. Nội dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Điều 705. Nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất
- Điều 706. Quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất
- Điều 707. Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất
- Điều 708. Quyền của bên thuê quyền sử dụng đất
- Điều 709. Chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất
- Điều 710. Bồi thường thiệt hại do đất bị thu hồi
- Điều 711. Quyền tiếp tục thuê quyền sử dụng đất khi một bên chết
- Điều 712. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất
- Điều 713. Chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
- Điều 714. Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất
- Điều 715. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 716. Phạm vi thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 717. Nghĩa vụ của bên thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 718. Quyền của bên thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 719. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 720. Quyền của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
- Điều 721. Xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp
- Điều 722. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
- Điều 723. Nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
- Điều 724. Nghĩa vụ của bên tặng cho quyền sử dụng đất
- Điều 725. Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất
- Điều 726. Quyền của bên được tặng cho quyền sử dụng đất
- Điều 727. Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 728. Nội dung của hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 729. Nghĩa vụ của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 730. Quyền của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 731. Nghĩa vụ của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 732. Quyền của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Điều 733. Thừa kế quyền sử dụng đất
- Điều 734. Cá nhân để thừa kế quyền sử dụng đất
- Điều 735. Thừa kế quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình
- Điều 736. Tác giả
- Điều 737. Đối tượng quyền tác giả
- Điều 738. Nội dung quyền tác giả
- Điều 739. Thời điểm phát sinh và hiệu lực quyền tác giả
- Điều 740. Chủ sở hữu quyền tác giả
- Điều 741. Phân chia quyền của đồng tác giả
- Điều 742. Chuyển giao quyền tác giả
- Điều 743. Hợp đồng chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả
- Điều 744. Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả
- Điều 745. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc biểu diễn
- Điều 746. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với bản ghi âm, ghi hình
- Điều 747. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc phát sóng
- Điều 748. Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã Hoá
- Điều 749. Chuyển giao quyền liên quan
- Điều 750. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
- Điều 751. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
- Điều 752. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
- Điều 753. Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
- Điều 754. Quyền chuyển giao công nghệ
- Điều 755. Đối tượng chuyển giao công nghệ
- Điều 756. Những công nghệ không được chuyển giao
- Điều 757. Hợp đồng chuyển giao công nghệ
- Điều 758. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
- Điều 759. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế
- Điều 760. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với người không quốc tịch, người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài
- Điều 761. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài
- Điều 762. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài
- Điều 763. Xác định người không có, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Điều 764. Xác định người mất tích hoặc chết
- Điều 765. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
- Điều 766. Quyền sở hữu tài sản
- Điều 767. Thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài
- Điều 768. Thừa kế theo di chúc
- Điều 769. Hợp đồng dân sự
- Điều 770. Hình thức của hợp đồng dân sự
- Điều 771. Giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt
- Điều 772. Giao dịch dân sự đơn phương
- Điều 773. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Điều 774. Quyền tác giả có yếu tố nước ngoài
- Điều 775. Quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng có yếu tố nước ngoài
- Điều 776. Chuyển giao công nghệ có yếu tố nước ngoài
- Điều 777. Thời hiệu khởi kiện