Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 2759/TTr-UBND

Biên Hòa, ngày 28 tháng 04 năm 2006

 

TỜ TRÌNH

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI; AN NINH QUỐC PHÒNG 5 NĂM 2006-2010 TỈNH ĐỒNG NAI.

Thực hiện Chỉ thị số 33/2004/CT-TTg ngày 23/09/2004 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010; căn cứ báo cáo khung định hướng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo số 2668 BKH/TH ngày 05/5/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010, kính trình báo cáo HĐND tỉnh:

I- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI; AN NINH QUỐC PHÒNG 5 NĂM 2001-2005:

- Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, mức tăng trưởng GDP bình quân 5 năm (2001-2005) là 12,8%/năm, vượt mục tiêu Nghị quyết đề ra (mục tiêu tăng từ 10-12%), cao hơn 12% của 5 năm (1996-2000) và gấp 1,7 lần mức tăng chung của cả nước (cả nước tăng 7,5%). GDP các khu vực kinh tế tăng trưởng đều đạt và vượt mục tiêu Nghị quyết đề ra: Khu vực công nghiệp xây dựng tăng 16% (mục tiêu tăng từ 13-15%); dịch vụ tăng 12,1% (mục tiêu tăng từ 10-12%); nông lâm thuỷ tăng 4,6% (mục tiêu từ 3,5-4%). GDP bình quân đầu người theo USD (1USD=11.000 VND) đến năm 2005 đạt 785 USD vượt mục tiêu nghị quyết đề ra và tăng 68,4% so với năm 2000.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, tỷ trọng ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ tăng cao; ngành nông, lâm ngư nghiệp giảm. Cơ cấu kinh tế đến năm 2005: Ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 57%; ngành dịch vụ chiếm 28%; ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 15%.

- Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tiếp tục phát triển nhanh và đạt được nhịp độ tăng trưởng cao; mức tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 5 năm đạt 18,74%. Trong đó: quốc doanh Trung ương tăng 8,7%, quốc doanh địa phương tăng 18%, ngoài quốc doanh tăng 26%, đầu tư nước ngoài tăng 20,57%.

+ Một số ngành công nghiệp mũi nhọn tiếp tục phát triển nhanh và đúng hướng theo mục tiêu Nghị quyết đề ra: ngành chế biến nông sản thực phẩm,  ngành khai thác cát đá và sản xuất VLXD với mức tăng trưởng bình quân từ 16,7% đến 26,5%. Các ngành công nghiệp có sản phẩm chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu với giá trị xuất khẩu cao, thu hút nhiều lao động (giày da, may mặc, dệt, máy móc thiết bị, điện, điện tử, hóa chất) có mức tăng trưởng bình quân từ 12,4% đến 41,8%. Một số ngành công nghiệp kỹ thuật cao như sản xuất linh kiện và lắp ráp ô tô, xe máy tăng 9,6%.

+ Công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp được khuyến khích và ưu tiên đầu tư phát triển, mỗi năm các doanh nghiệp này đã cung cấp hàng ngàn máy nông ngư cơ và các thiết bị máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp.

+ Qui mô và năng lực sản xuất của các ngành công nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh tăng lên rất nhiều so với năm 2000 nên sản lượng sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao.

+ Để chuẩn bị chương trình hội nhập kinh tế khu vực (AFTA) các doanh nghiệp Nhà nước đã tích cực đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm với tổng vốn đầu tư gần 4.000 tỷ đồng. Tỷ lệ doanh nghiệp nhà nước có trình độ công nghệ tiên tiến đến nay tăng đáng kể so với trước. Nhờ tích cực đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và chú trọng sắp xếp, cổ phần hóa nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước tăng rõ rệt đồng thời tiếp tục giữ được vai trò chủ đạo trong các ngành sản xuất phân phối điện, sản xuất giấy, nước sinh hoạt, đường, thuốc lá.

- Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: tiếp tục phát triển ổn định, giá trị sản xuất toàn ngành đạt mức tăng trưởng bình quân 5 năm (2001-2005) là 5,5%.

+ Nông nghiệp phát triển toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi: Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt mức tăng trưởng bình quân là 5,11%. Trong đó, trồng trọt tăng 4,12%, chăn nuôi tăng 8,05%. Nâng cơ cấu chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp từ 22,7% năm 2000 lên 26,1% năm 2005. Tuy điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp: nắng hạn kéo dài, lũ lụt cục bộ ở một số địa phương, dịch cúm gia cầm phát sinh gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp, giá vật tư phân bón tăng cao trong khi giá các mặt hàng nông sản chủ lực giảm sút đáng kể nhưng ngành nông nghiệp đã tích cực, chủ động và đề ra những biện pháp khắc phục có hiệu quả, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ tư vấn kỹ thuật và đặc biệt tích cực sử dụng các giống cây trồng vật nuôi mới; tích cực hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bằng các giải pháp như gắn chế biến với tiêu thụ, thực hiện ký kết hợp đồng đầu tư ứng trước bao tiêu sản phẩm nông nghiệp giữa doanh nghiệp Nhà nước và người nông dân, phát triển một số vùng chuyên canh cây công nghiệp phục vụ chế biến và xuất khẩu . Với những giải pháp tích cực hiệu quả như trên đã góp phần đưa năng suất cây trồng tăng đáng kể: năng suất lúa tăng bình quân 3,5%, bắp tăng 3,3%, mì tăng 5,2%, đậu tăng 8,8%, mía tăng 1,5%, thuốc lá tăng 14,9%, điều tăng 16,9%, tiêu tăng 2,75%...

+ Chăn nuôi gia súc phát triển mạnh: Trong 5 năm 2001-2005, đàn heo tăng bình quân 14,44%, đàn bò tăng 10,24%. Tuy nhiên, chăn nuôi gia cầm gặp khó khăn do dịch cúm gia cầm phát sinh đầu năm 2004 và ảnh hưởng đến năm 2005 đã gây thiệt hại đáng kể đến thu nhập và đời sống của không ít hộ nông dân cũng như ảnh hưởng đến phát triển ngành chăn nuôi.

+ Ngành thuỷ sản mặc dù không phải là thế mạnh của tỉnh nhưng trong những năm qua đã có sự phát triển nhanh chóng. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản từ 28,64 ngàn ha năm 2000 lên 31,17 ngàn ha năm 2005. Sản lượng thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng tăng nhanh.

+ Về lâm nghiệp: tích cực đẩy mạnh trồng rừng tập trung theo các chương trình quốc gia, đặc biệt là chương trình trồng 5 triệu ha rừng của Chính phủ. Đồng thời thực hiện tốt việc quản lý, chăm sóc, khai thác, bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Toàn tỉnh đã trồng được hơn 7.263 ha rừng trồng tập trung; diện tích rừng được chăm sóc 11.384 ha, bình quân mỗi năm chăm sóc 2.276 ha rừng; diện tích rừng được tu bổ 24.420 ha. Tỷ lệ che phủ của rừng đến nay đạt 26,82% tăng 1,22% so năm 2001. Nếu tính cả diện tích cây công nghiệp lâu năm và cây ăn trái thì tỷ lệ che phủ đạt 46,1%. Thực hiện tốt công tác phòng chống cháy rừng và chống khai thác rừng bừa bãi; số vụ cháy rừng, phá rừng  nhìn chung giảm và hạn chế nhiều, diện tích rừng bị cháy thiệt hại không lớn.

- Phát triển các ngành dịch vụ :

+ Các ngành thương mại, xuất nhập khẩu, du lịch không ngừng củng cố và phát triển theo tinh thần Nghị quyết 12/TW của Bộ chính trị (khóa VIII) và chương trình phát triển thương mại- dịch vụ giai đoạn 2001- 2005 của tỉnh.

+ Thị trường nội địa được khai thác có hiệu quả, lưu thông hàng hóa thông suốt đáp ứng kịp thời hàng hóa, vật tư cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư và của các ngành sản xuất. Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tăng cao, bình quân 5 năm tăng 20,44%; trong đó kinh tế quốc doanh tăng 26,6%, kinh tế ngoài quốc doanh nắm giữ phần lớn thị trường bán lẻ với cơ cấu chiếm trên 80%.

+ Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện qui hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu, mạng lưới giết mổ gia súc, hệ thống nhà trọ, qui hoạch sắp xếp nâng cấp và xây dựng mới một số chợ trên địa bàn nhằm đưa hoạt động thương mại đi dần vào nề nếp, văn minh sạch đẹp theo qui hoạch. Ngoài ra các dịch vụ ăn uống, dạy nghề, giới thiệu việc làm, nhà trọ, vận tải... phát triển khá nhanh theo nhu cầu phát triển các khu công nghiệp tập trung.

+ Các doanh nghiệp Nhà nước đã từng bước sắp xếp lại mô hình tổ chức, tiến hành cổ phần hóa, sát nhập, giải thể nên số lượng doanh nghiệp giảm đáng kể nhưng các doanh nghiệp đã chủ động và có một số chuyển biến mới trong hoạt động kinh doanh.

+ Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, tổ chức nhiều đoàn đi học tập nghiên cứu, khảo sát tìm kiếm thị trường, gặp gỡ tham tán thương mại Việt Nam ở các nước; tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. Triển khai thực hiện luật hải quan và tích cực cải tiến các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Tiếp tục duy trì và phát triển các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của địa phương (gốm mỹ nghệ, nông sản, đồ gỗ) đồng thời khuyến khích phát triển nhanh các mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao, tỷ lệ hàng nông sản xuất khẩu qua chế biến đạt trên 70% (đạt mục tiêu Nghị quyết). Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 5 năm 2001-2005 là 19,8%/năm, vượt mục tiêu Nghị quyết. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu đạt mức tăng trưởng bình quân 16,5%/năm, không đạt mục tiêu Nghị quyết (mục tiêu Nghị quyết tăng bình quân là 19%/năm); kim ngạch nhập khẩu tăng 22,4%/năm. Đến nay hàng hóa của doanh nghiệp địa phương đã xuất khẩu sang 60 nước trên thế giới.

+ Hoạt động du lịch có bước phát triển rõ nét, tập trung đầu tư nâng cấp các khách sạn để nâng công suất hoạt động, đầu tư khai thác các tuyến điểm du lịch mới. Số lượt khách du lịch tăng bình quân hàng năm là 31,75%, doanh thu tăng bình quân 22,32%.

+ Khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt mức tăng trưởng bình quân 15,8%/năm, hành khách tăng 18,9%/năm.

Tiếp tục qui hoạch, xây dựng nâng cấp hệ thống cảng sông, cảng biển như: Cảng Gò Dầu, Thị Vải, Cảng Đồng Nai, cảng Phước Thái (VEDAN), cảng Super phốt phát Long Thành, khu cảng trên sông Nhà Bè Lòng Tàu trên địa bàn nên đã hình thành hệ thống cảng khá hoàn chỉnh, nâng công suất bốc xếp của hệ thống cảng trên địa bàn hàng năm lên trên 20 triệu tấn. Phục vụ đắc lực nhu cầu bốc xếp hàng hóa vật tư nội địa và xuất khẩu. Dịch vụ vận tải hành khách quốc doanh và các thành phần kinh tế khác các năm qua đã tích cực tổ chức hệ thống xe buýt phục vụ đưa đón công nhân các khu công nghiệp và học sinh trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Dịch vụ này phát triển đã tăng năng lực hoạt động ngành vận tải và góp phần đáng kể trong việc lập lại trật tự an toàn giao thông, hạn chế tai nạn giao thông trên địa bàn.

+ Thông tin liên lạc tiếp tục được đầu tư nâng cấp, lắp đặt thiết bị hiện đại và có bước phát triển vượt bậc, phát triển thêm nhiều loại dịch vụ mới phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội và đời sống dân cư. Đã phát triển được 99 điểm bưu điện văn hóa xã (chiếm 58% số xã); đảm bảo 100% xã, phường trong toàn tỉnh có thư báo về trong ngày.

- Thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tăng mạnh: đến cuối năm 2005 có 4.050 doanh nghiệp dân doanh đăng ký hoạt động với tổng vốn đầu tư là 9.400 tỷ đồng; có 707 giấy phép đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư là 8,049 tỷ USD.

- Việc huy động các nguồn lực cho phát triển có nhiều tiến bộ. Trong 5 năm 2001-2005, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt trên 46 ngàn tỷ đồng (tăng gấp 2,46 lần so thời kỳ 1996-2000); trong đó, vốn trong nước chiếm 47,6%, nguồn vốn đầu tư nước ngoài chiếm 52,4%. Nhờ huy động có kết qủa nguồn vốn đầu tư trong nước nên đã tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn: Đường giao thông, mạng lưới điện, thông tin liên lạc, thuỷ lợi, cơ sở vật chất ngành y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao. Nâng tỷ lệ hộ dùng điện đạt 95% (mục tiêu Nghị quyết 90%); tỷ lệ hộ dùng nước sạch đạt 90%, đạt mục tiêu Nghị quyết; Máy điện thoại đạt 21,79 máy/100 dân; 100% xã, phường có trạm y tế, có trường học, có đường ô tô đến trung tâm của xã, phường. Tiến hành xây dựng một số khu dân cư gắn với các khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp tập trung. Ngoài ra đã chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhà nước, tăng năng lực sản xuất của các ngành kinh tế.

- Thu chi ngân sách Nhà nước: Tăng trưởng thu ngân sách hàng năm đạt 27%/năm, tỷ lệ thu ngân sách trên GDP bình quân hàng năm đạt 23,3%, vượt mục tiêu Nghị quyết đề ra. Nhờ thu ngân sách hàng năm đạt kết quả cao đã tạo điều kiện và đáp ứng tốt nhiệm vụ chi ngân sách, nhất là chi cho đầu tư phát triển và chi sự nghiệp các ngành kinh tế - xã hội. Chi ngân sách hàng năm tăng 20%; trong đó, chi cho đầu tư phát triển tăng 36%/năm, tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển so tổng chi ngân sách địa phương tăng dần, từ 26% năm 2000 tăng lên trên 50% năm 2005.

- Các lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục- đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, quản lý tài nguyên, môi trường đạt nhiều thành tựu quan trọng, đạt và vượt hầu hết các mục tiêu Nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh đề ra; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao.

- An ninh chính trị, trật tự xã hội ổn định và được giữ vững; triển khai có hiệu qủa các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc; khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, thị xã, thành phố được củng cố vững chắc.

- Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể luôn luôn được đổi mới, chất lượng được nâng cao; công tác dân vận của các cấp chính quyền được tăng cường, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở được chú trọng, gắn với cuộc vận động dựa vào dân để xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn một số mặt hạn chế:

- Lĩnh vực kinh tế:

+ Trình độ thiết bị công nghệ của doanh nghiệp công nghiệp trong nước còn thấp; vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn nhỏ, hiệu quả sản xuất, sức cạnh tranh còn hạn chế.

+ Lĩnh vực dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng.

+ Trong sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, giá cả tiêu thụ nông sản  không ổn định, chi phí sản xuất nông nghiệp còn cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cũng như thu nhập của nông dân.

+ Công tác qui hoạch, quản lý qui hoạch và quản lý đầu tư xây dựng còn nhiều hạn chế; kết cấu hạ tầng kỹ thuật một số đô thị chưa đáp ứng và ngang tầm với Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam.

+ Vấn đề khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường chưa đảm bảo phát triển bền vững. Tình trạng ô nhiễm môi trường từ các khu công nghiệp, các khu dân cư chưa được kiểm soát chặt chẽ.

+ Huy động vốn đầu tư phát triển từ các nguồn xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao… còn hạn chế.

+ Công tác hậu kiểm đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể thực hiện chưa chặt chẽ.

- Lĩnh vực xã hội:

+ Chưa có sự chuyển dịch rõ nét trong cơ cấu lao động giữa các ngành; khả năng đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất kinh doanh; chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá chưa cao, công tác xã hội hoá các hoạt động văn hoá chưa phát triển mạnh. Đời sống của một bộ phận dân cư ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc còn khó khăn. Chênh lệch đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân thành thị và nông thôn trong tỉnh vẫn còn khoảng cách đáng kể.

+ Tình trạng vi phạm luật giao thông, tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp ở nhiều nơi.

II. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH KINH TẾ- XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010:

1. Phương hướng, mục tiêu phát triển:

Mục tiêu tổng quát là tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ hơn, phát huy cao độ mọi nguồn lực, tạo bước bức phá về chất lượng và nhịp độ phát triển, xây dựng Đồng Nai thành một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

Để thực hiện mục tiêu tổng quát đó, phương hướng chung là: Phát huy tối đa nguồn nội lực, đặc biệt là nhân tố con người. Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ. Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, khu vực và thế giới. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất, nâng sức cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Phát triển kinh tế với cơ cấu hợp lý, nâng cao mạnh mẽ tỷ trọng khu vực dịch vụ. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, phát triển văn hoá, giải quyết tốt các vấn đề xã hội búc xúc. Tập trung cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành của bộ máy Nhà nước các cấp, các ngành. Nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực cầm quyền, tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể, phát huy cao hơn nữa sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân.

2. Nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2006-2010:

- Phát triển kinh tế với tốc độ cao, hiệu quả và bền vững. Phát huy nội lực, huy động vốn đầu tư để tạo bước chuyển mạnh về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu đầu tư, nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, cải thiện và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.

- Duy trì tốc độ tăng trưởng cao của ngành công nghiệp, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu qủa sản xuất công nghiệp đi đôi với giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh, đứng vững và phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, có lợi thế cạnh tranh, ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.

- Phát triển nông nghiệp theo hướng tăng mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp; gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và với thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Ứng dụng kết qủa nghiên cứu khoa học và công nghệ tiên tiến, trước hết là công nghệ sinh học để sản xuất các giống cây, giống con mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, tăng sức cạnh tranh hàng hóa nông nghiệp. Tăng cường quy hoạch và quản lý đất đai. Tích cực chuẩn bị các biện pháp phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó kịp thời với mọi tình huống.

- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ: Bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, tài chính, ngân hàng, dịch vụ tư vấn …Phát triển thị trường nội địa, đặc biệt là thị trường vùng nông thôn, vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa. Phát triển và quản lý các dịch vụ gắn với các Khu công nghiệp trên địa bàn các huyện, Thị xã Long Khánh và TP. Biên Hoà.

- Tiếp tục tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoáng, có tính cạnh tranh cao trong khu vực. Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia có hiệu quả vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực; chú trọng các giải pháp huy động nguồn vốn FDI, ODA, NGO và thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, chủ động chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước.

- Đẩy mạnh quá trình xã hội hóa trong các lĩnh vực xã hội, đặc biệt là trong ngành giáo dục, y tế, văn hóa; đồng thời cải tiến quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân.

- Thúc đẩy mạnh tiến trình cải cách hành chính, tiếp tục hoàn thiện thể chế hành chính. Nâng cao đạo đức và năng lực của đội ngũ cán bộ công chức.

- Tiếp tục củng cố quốc phòng và an ninh, kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế-xã hội; tiếp tục đẩy mạnh trấn áp các hoạt động tội phạm có tổ chức; tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý xã hội.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Về kinh tế:

1- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 5 năm 2006-2010 tăng bình quân 14-14,5%/năm; trong đó: ngành công nghiệp và xây dựng tăng 16%-16,5%/năm, ngành dịch vụ tăng 15%-15,5%/năm, ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4%-4,5%/năm.

2- GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt khoảng 1.400-1.450 USD (tăng gấp gần 2 lần so với năm 2005).

3- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đến năm 2010: tỷ trọng ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 57%; ngành dịch vụ chiếm 34%; ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 9%.

4- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng bình quân 20-22%/năm.

5- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm 2006-2010 chiếm 42% GDP. Trong đó, huy động vốn đầu tư nước ngoài trên 50%.

6. Tổng thu ngân sách Nhà nước hàng năm chiếm 23-25% GDP.

- Về văn hóa – xã hội:

7- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2010 là 1,15%, quy mô dân số là 2,4 triệu người, trong đó dân thành thị chiếm trên 45% dân số.

8. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống dưới 2,8%.

9- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên phạm vi toàn tỉnh đến năm 2010 đạt 53%-55% (trong đó 40% được đào tạo nghề).

10- Trên 90% ấp, khu phố và hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa, 100% cơ quan đơn vị văn hóa, 95% doanh nghiệp có đời sống văn hóa.

11- Hoàn thành phổ cập Trung học trên phạm vi toàn tỉnh.

12- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 4% (theo chuẩn mới).

13- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 98%, tỷ lệ hộ dùng nước sạch trên 95%

- Về bảo vệ môi trường:

14- Nâng độ che phủ cây xanh trên diện tích toàn tỉnh đến năm 2010 đạt 50%; trong đó, tỷ lệ che phủ của rừng đạt 30%.

15- Thu gom và xử lý khoảng 70-80% các loại rác thải sinh hoạt khu đô thị, khu công nghiệp đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Công tác quy hoạch:

Tiến hành lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020 gắn với quy hoạch Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, quy hoạch Vùng miền Đông Nam bộ; rà soát điều chỉnh các quy hoạch ngành, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hoà, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn phục vụ cho công tác quản lý.

2. Phát triển sản xuất kinh doanh:

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thủ tục cấp giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh. Quan tâm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, để tham gia hội nhập kinh tế có hiệu quả.

- Tăng cường các biện  pháp để thu hút các nhà đầu tư vào khu, cụm công nghiệp; có chính sách phù hợp đề thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở các huyện miền núi Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ.

- Tập trung phát triển công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản hợp lý, quản lý và bảo vệ rừng.

3. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của tỉnh:

- Chú trọng và đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ như: dịch vụ đầu tư chứng khoán, dịch vụ tài chính, ngân hàng, kiểm toán, dịch vụ tư vấn, bưu chính viễn thông, khoa học và công nghệ, dịch vụ phục vụ ăn uống, dịch vụ nhà ở; dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Phát triển mạnh dịch vụ xã hội như dịch vụ y tế, giáo dục và dịch vụ văn hóa xã hội...

- Tổ chức khai thác có hiệu quả các tuyến, điểm du lịch theo quy hoạch.

4. Huy động vốn đầu tư phát triển:

- Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt thấp nhất 106 ngàn tỷ đồng cho cả thời kỳ 2006-2010. Trong đó, nguồn vốn trong nước chiếm trên 47,6% tổng vốn.

- Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước: thực hiện các cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư xây dựng, tiếp tục cải cách thủ tục, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng, lành mạnh hóa thị trường xây dựng, tích cực thu hút vốn đầu tư xây dựng từ các nguồn khác nhau. Tăng cường công tác chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư và xây dựng. Tăng cường công tác giám sát đầu tư cộng đồng.

5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:

- Thực hiện giai đoạn 2, chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Phối hợp với các địa phương trong Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam để có định hướng các cơ sở giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương phù hợp với định hướng của Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.

6. Chú trọng giải quyết các vấn đề xã hội:

- Tập trung đầu tư xây dựng các khu tái định cư thực hiện di dời giải phóng mặt bằng.

- Tiếp tục chỉ đạo rà soát các quy định về trình tự thủ tục hành chính; đồng thời thực hiện tin học hóa trong quản lý hành chính Nhà nước.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức; ngăn chặn, đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng lãng phí, kết hợp với thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Tăng cường hoạt động kiểm tra công vụ của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp.

- Nâng cao chất lượng và tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo kể cả đơn thư khiếu nại thuộc lĩnh vực tư pháp. Tích cực giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng. Tổ chức thi hành dứt điểm các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

- Tăng cường các biện pháp đấu tranh và phòng ngừa trong công tác phòng chống tội phạm, xử lý nghiêm các loại tội phạm: băng nhóm tội phạm hình sự, ma túy, mại dâm, tham nhũng, các tội phạm về kinh tế; tăng cường xử lý các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông, vi phạm pháp luật lao động, vi phạm các quy định của Nhà nước về đất đai; tổ chức thi hành tốt các bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án về thi hành án hình sự và dân sự.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa thực hiện các mục tiêu xã hội, phát triển các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ; phát triển các vùng nghèo khó khăn, chính sách cho người nghèo, vùng đồng bào dân tộc.

- Tập trung thực hiện có hiệu qủa các vấn đề xã hội bức xúc như giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn. Thực hiện tốt các chính sách xã hội, không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, đặc biệt quan tâm đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Giảm mạnh và hạn chế tối đa tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn.

7. Quản lý và bảo vệ môi trường:

- Mở rộng mạng lưới quan trắc và phân tích môi trường nhất là môi trường không khí, môi trường nước trong các sông Đồng Nai, La Ngà, Thị Vải, Lòng Tàu, Đồng Tranh…và các dòng chảy thoát nước thải của các khu công nghiệp và đô thị đồng thời mở rộng mạng lưới phân tích môi trường ra khu vực nông thôn. Phát hiện và cảnh báo kịp thời các trường hợp ô nhiễm môi trường.

- Xây dựng hệ thống xử lý chất thải trong toàn tỉnh, đến năm 2010 mỗi đô thị có từ 1-2 bãi đổ và xử lý rác thải; mỗi khu, cụm công nghiệp đều có bãi xử lý rác.

- Đối với nước thải các khu công nghiệp và nhà máy, cơ sở sản xuất có chất thải lỏng độc hại phải xây dựng hệ thống xử lý cục bộ. Trường hợp nhà máy nằm riêng lẻ, sau khi qua xử lý sơ bộ nhà máy, sẽ theo đường ống thoát nước thải được bố trí xây dựng riêng để về hệ thống xử lý tập trung của khu vực sản xuất công nghiệp trước khi đổ ra sông.

- Xây dựng hệ thống thoát nước kiên cố ở các điểm tập trung dân cư và các điểm dịch vụ, du lịch. Đối với các đô thị: nâng cấp, cải tạo lại hệ thống thoát nước bẩn, xây tách hệ thống thoát nước thải với hệ thống thoát nước mưa.

8. Tăng cường mối liên kết vùng và hội nhập kinh tế quốc tế:

- Tăng cường hợp tác phát triển có hiệu quả với các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Mở rộng và đẩy mạnh thực hiện giao lưu kinh tế - xã hội với các vùng, lãnh thổ nước ngoài.

- Thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế khi Việt Nam gia nhập WTO.

9. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội:

Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, quy hoạch các ngành kinh tế xã hội và quy hoạch các huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa phải gắn với chiến lược phát triển an ninh, quốc phòng. Các dự án phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, các cụm công nghiệpTTCN trên địa bàn phải có ý kiến của cơ quan quân sự.

10. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân:

Thực hiện đại đoàn kết toàn dân, đảm bảo quyền bình đẳng và phát huy mọi nguồn lực của nhân dân; chú trọng phát huy vai trò của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, các doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ cựu chiến binh, người cao tuổi, các dân tộc tôn giáo, đồng bào định cư ở nước ngoài; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, động viên sức mạnh toàn dân cùng thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra.

Trên đây là báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010, Uỷ ban Nhân dân tỉnh kính trình Hội đồng Nhân dân tỉnh xem xét, thông qua (tờ trình này thay cho tờ trình số 2522/TTr-UBND ngày 19/4/2006 của UBND tỉnh Đồng Nai)./.

 

 

Nơi nhận: 
- TT. HĐND tỉnh;
- Hội đồng Nhân dân tỉnh;
- Các Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài chính;
- Lưu VT-TH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH




Võ Văn Một

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tờ trình số 2759/TTr-UBND về việc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; an ninh quốc phòng 5 năm 2006-2010 tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành

  • Số hiệu: 2759/TTr-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 28/04/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Người ký: Võ Văn Một
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/04/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản