Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ

TCXD.57-73

TƯỜNG CHẮN CÁC CÔNG TRÌNH THỦY CÔNG

LỜI GIỚI THIỆU

Trong tính toán áp lực đất, bản tiêu chuẩn thiết kế đã xét đến ảnh hưởng của chuyển vị tường, phân biệt 4 loại áp lực đất: áp lực đất ở trạng thái tĩnh, áp lực chủ động, áp lực bị động có ép trồi, áp lực bị động không ép trồi khi tường chuyển vị về phía đất đắp chưa đủ lớn để đạt đến trạng thái cân bằng giới hạn bị động trong toàn khối đất đắp. Khi tính toán áp lực đất chủ động và áp lực đất bị động có đề cập đến cả các trường hợp phần đắp là loại đất dính và trường hợp tường bản góc.

Việc tính toán ổn định tổng thể của tường chắn được thực hiện theo trạng thái giới hạn, còn việc tính toán cường độ bản thân tường thì dựa theo QP. TL.C-2-75.

Để tính toán áp lực đất dưới đáy móng tường, bản tiêu chuẩn quy định phải dùng phương pháp của lý thuyết đàn hồi cho trường hợp tường có độ lớn cấp I và II, còn trong trường hợp chung thì vẫn tính theo phương pháp giả thiết áp lực đất đáy móng phân bố theo qui luật đường thẳng.

Bản tiêu chuẩn có một phần riêng quy định việc bố trí các thiết bị đo kiểm tra và những yêu cầu cụ thể về quan trắc cho từng trường hợp.

1. NGUYÊN TẮC CHUNG

1-1. Tiêu chuẩn này dùng để thiết kế những tường chắn cứng các công trình thủy công đặt trên nền thiên nhiên. Khi thiết kế tường chắn trên móng cọc, kétxon và những móng tương tự thì chỉ dùng tiêu chuẩn này để thiết kế các kết cấu trên móng.

Chú thích:

1) Tiêu chuẩn này không dùng để thiết kế những tường chắn có kết cấu bằng gỗ cũng như những tường chắn của các công trình giao thông đường bộ và đường sắt.

2) Phần 4 của tiêu chuẩn này không áp dụng cho tường chắn công trình ở vùng biển xây dựng không có đê quai.

1-2. Khi thiết kế tường chắn các công trình thủy công, ngoài yêu cầu của tiêu chuẩn này còn cần đề cập đến yêu cầu của tiêu chuẩn và các tài liệu khác có liên quan.

1-3. Tường chắn xây dựng tại những vùng động đất, những vùng có hiện tượng karstơ, cần kể đến những yêu cầu bổ sung quy định cho việc xây dựng công trình và kết cấu của chúng trong những điều kiện đó.

1-4. Trong tiêu chuẩn này xét những tường chắn cứng có đặc điểm là chuyển vị nhỏ so với kích thước tường; những chuyển vị này phát sinh dưới tác dụng của các lực đặt lên tường và thực tế khi biến dạng thì lưng tường vẫn là mặt phẳng.

Tường chắn được coi là một kết cấu tuyệt đối cứng, thực tế không di động, nếu như có các điều kiện sau: dưới tác dụng của lực tính toán, khi xác định có kể đến tính dễ uốn của bản thân tường, tính dễ biến dạng của nền tường gây ra chuyển vị của lưng tường bằng hoặc nhỏ hơn 1/5.000 chiều cao của phần tường đang xét kể từ đỉnh móng đến mặt cắt tính toán.

Tường chắn được coi là một kết cấu có độ cứng hữu hạn và khi thiết kế có kể tới chuyển vị của tường, nếu như chuyển vị của lưng tường được xác định có kể đến tính dễ uốn của bản thân tường và tính dễ biến dạng của nền tường lớn hơn 1/5.000 chiều cao của phần tường đang xét kể từ đỉnh móng đến mặt cắt tính toán (xem thêm điều 2-3).

1-5. Nội dung và khối lượng của bản thiết kế trong từng giai đoạn thiết kế được xác định theo các tài liệu nghiên cứu thiết kế và khảo sát kỹ thuật cho xây dựng.

1-6. Khi điều kiện địa chất công trình của nền tường chắn phức tạp hoặc khi thiết kế loại tường có kết cấu mới, thì cùng với những yêu cầu của tiêu chuẩn này, phương án thiết kế còn cần phải dựa vào các yêu cầu bổ sung qua sự phân tích và nghiên cứu đặc biệt.

1-7. Khi bố trí tường chắn các công trình đầu mối, cần phải xét đến các khả năng và điều kiện hợp lý sau đây:

a) Kết hợp hoàn toàn hoặc từng phần tường chắn với các công trình khác bên cạnh (thí dụ: xây tường theo kiểu tường cách, tường kết hợp với mố bên của công trình lấy nước, của đập bêtông hoặc nhà của các công trình thủy điện….);

b) Xây tường nối tiếp có các kết cấu chống;

c) Xây tường và đưa vào sử dụng theo tuần tự;

d) Xây tường ngả về bên đất đắp.

1-8. Khi chọn vật li

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 57:1973 về Thiết kế tường chắn các công trình thủy công

  • Số hiệu: TCXD57:1973
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn XDVN
  • Ngày ban hành: 15/08/1973
  • Nơi ban hành:
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản