Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5992:1995

CHẤT LƯỢNG NƯỚC - LẤY MẪU - HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT LẤY MẪU
Water quality - Sampling - Guidance on sampling techniqnes

1.Phạm vi áp dụng

TCVN 5992 : 1995 cung cấp các hướng dẫn kĩ thuật lấy mẫu để thu được dữ liệu cần thiết cho mục đích kiểm tra chất lượng, mô tả đặc điểm chắt lượng và phát hiện nguồn nhiễm nước. Tiêu chuẩn này không gồm các chỉ dẫn chi tiết cho những cách lẫy mẫu đặc biệt và các tình huống lấy mẫu đặc biệt.

2.Tiêu chuẩn trích dẫn

Những tiêu chuẩn sau đây có các điều khoản được sử dụng cùng với tiêu chuẩn này: ISO 5667- 1 : 1980, Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 1 : Hướng dẫn lập các chương trình lấy mẫu.

TCVN 5993 : 1995 (ISO 5667- 3 : 1985), chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn cách bảo quản và xử lí mẫu.

TCVN 5981 : 1995 (ISO 6107- 2 : 1989), Chất lượng nước - Thuật ngữ - Phần 2.

ISO 7828 : 1995, Chất lượng nước - Phương pháp lấy mẫu sinh vật – Hướng dẫn lấy mẫu các động vật đáy lớn không xương sống bằng vợt.

ISO 8265 : 1988, Chất lượng nước - Thiết kế và dùng các máy lấy mẫu định lượng động vật đáy lớn không xúơng sống ở trên tầng đá vùng nước ngọt nông.

3.Định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này, các định nghĩa sau đây lấy từ TCVN 5981 : 1995 (ISO 6107- 2)

3.1.Mẫu tổ hợp : Hai hoặc nhiều mẫu hoặc các phần mẫu trộn lẫn với nhau theo tỉ lệ thích hợp đã biết trước (gián đoạn hoặc liên tục), từ đó có thể thu được kết quả trung bình của một đặc tính cần biết. Tỉ lệ này thường dựa trên cơ sở thời gian hoặc dòng chảy.

3.2.Mẫu đơn : là mẫu riêng lẻ, được lấy ngẫu nhiên từ một vùng nước (có chú ý đến thời gian và hoặc địa điểm).

3.3.Máy lấy mẫu : là thiết bị dùng để lấy mẫu nước liên tục hoặc gián đoạn, nhằm kiểm tra các đặc tính đã định của nước.

3.4.Lấy mẫu : là quá trình lấy một phần được coi là đại diện của một vùng nước, nhằm kiểm tra các đặc tính khác nhau đã định của nước.

4.Các loại mẫu

4.1.Đại cương

Dữ  liệu  phân  tích  cần  phải cho biết chất lượng nước thông qua việc xác định các thông số như nồng độ tác chất vô cơ, chất khoáng hoặc hóa chất hòa tan, khí hòa tan, chất hữu cơ hòa tan, và các chất lơ lửng trong nước hoặc trầm tích ở một thời điểm và địa điểm đặc biệt, hoặc trong một khoảng thời gian đặc biệt nhất định, tại một địa điểm riêng biệt.

Một sổ thông số như nồng độ các chất khí hòa tan cần phải được đo ngay tại chỗ, nếu như có thể, để bảo đảm thu được kết quả chính xác. Cần lưu ý rằng các phương pháp  lưu  giữ  mẫu  chỉ  áp  dụng  được  trong  một  số  trường  hợp  (xem  TCVN  5993: 1995 (ISO ()667- 3).

Nên lấy mẫu riêng cho từng mục đích phân tích như phân tích hóa học, sinh vật và vi sinh vật, bởi vì các phương pháp, thiết bị lấy mẫu và cách xử lí mẫu khác nhau.

Kĩ thuật lấy mẫu thay đổi tuỳ theo hoàn cảnh. Các cách lấy mẫu khác nhau được trình bày ở mục 5. Cần tham khảo ISO 5667- 1 về lập chương trình lấy mẫu.

Cần phân biệt cách lấy mẫu từ vùng nước tĩnh và nước chảy. Mẫu đơn (4.2) và mẫu tổ hợp (4.6) được áp dụng chó cả hai vùng nước này. Lấy mẫu gián đoạn (4.3) theo chu  kì  và  lấy  mẫu  liên  tục  (4.4)  áp  dụng  cho  nước  chảy,  còn  lấy  mẫu  loạt  (4.5) thường áp dụng cho nước tĩnh.

4.2.Mẫu đơn

Là mẫu gián đoạn, thường được lấy thủ công, nhưng cũng có thể lấy tự động trên bê mặt, hoặc ở độ sâu nhất định, hoặc ở dưới đáy.

Mỗi mẫu thường chỉ đại diện cho chất lượng nước ở thời điểm và địa điểm được

Lấy mẫu tự động tương đương với một loạt mẫu đơn lấy theo cơ sở thời gian hoặc khoảng dòng chảy đã được chọn trước.

Nên lấy mẫu, đơn khi dòng nước là không đồng nhất, hoặc khi thông số cần nghiên cứu, thay đổi, hoặc khi dùng mẫu tổ hợp sẽ không phân biệt được những mẫu riêng lẻ vì chúng phản ứng với nhau.

Mẫu đơn cũn

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5992:1995 về chất lượng nước - lấy mẫu - hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu

  • Số hiệu: TCVN5992:1995
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1995
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản