Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4610: 1988

HỆ THỐNG TÀI LIỆU THIẾT KẾ XÂY DỰNG – KẾT CẤU GỖ- KÍ HIỆU QUY ƯỚC THỂ HIỆN TRÊN BẢN VẼ.
System of documents for building design-Timber structures-Conventional symbols to be used on drawings.

Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 2236:1977 “Tài liệu thiết kế. Thiết lập bản vẽ kết cấu gỗ”.

1. Quy định chung.

1.1. Tiêu chuẩn này để áp dụng để thể hiện các bản vẽ kết cấu gỗ trong thiết kế mới và thiết kế cải tạo, ở các giai đoạn thiết kế.

1.2. Ngoài những điều quy định trong tiêu chuẩn này, phải tuân theo những quy định của các tiêu chuẩn TCVN 95: 1963 “Bu lông”, TCVN 1091: 1975 “Hàn”, TCVN 2: 1974 đến TCVN 12: 1974 “Tài liệu thiết kế “ và các tiêu chuẩn có liên quan.

1.3. Những ký hiệu quy ước chung về vật liệu gỗ và dạng liên kết trong kết cấu gỗ được trình bày trong bảng, nếu sử dụng những kí hiệu không có trong bảng này thì phải chú thích trên bản vẽ.

2. Các ký hiệu quy ước.

b) Kích thước nhỏ (hoặc chiều dày) mặt cắt ngang cửa: Gỗ hộp, gỗ ván, gỗ bản đệm (bằng thép bằng), chốt thẳng dọc hoặc nghiêng dọc, chốt gỗ bẹt hoặc chốt tre, bản đệm gỗ – bằng mm.

c) Đường kính của: Gỗ xúc hoặc gỗ cây, bulông, đinh chốt, vít, chốt tròn trơn hoặc chốt tròn răng, chốt gỗ tròn hoặc chốt tre, đinh đỉa bằng m (viết ngay sau kí hiệu chữ T).

h- Kích thước lớn (hoặc chiều cao) mặt cắt ngang của các chi tiết đã nêu ở kí hiệu b – bằng mm.

l – Chiều dài của gỗ tròn (gỗ xúc, gỗ cây) gỗ mùn, gỗ phần tư, (gỗ góc) gỗ hộp, gỗ ván, bulông, đinh chốt, vít, bản đệm thép, chốt nêm ngang, chốt thẳng dọc hoặc chốt nghiêng dọc, chốt gỗ bẹt, đinh gỗ bẹt hoặc chốt tre dài và ngắn, đinh đỉa, bản đệm gỗ – bằng mm.

n – Số lượng của các chi tiết kể trên.

o – Vòng tròn để ghi số, kính từ 6 đến 8mm.

3. Quy định về thể hiện bản vẽ

3.1. Sơ đồ hình học của kết cấu gỗ được thể hiện ở vị trí làm việc với tỉ lệ nhỏ (1:50; 1:100; 1:200...) và được vẽ ở chỗ rõ nhất ở trên bản vẽ đầu tiên của kết cấu đó. Sơ đồ được vẽ bằng nét liền mảnh tượng trưng cho đường trục các thanh. Trên sơ đồ không cần thể hiện các chi tiết ghép nối và phải ghi các kích thước tổng quát của kết cấu.

Chú thích: Trong trường hợp cần thiết đối với kết cấu dàn mái trị số chiều dài thanh (ghi bằng mm), trị số nội lực (ghi bằng KN) được ghi ngay trên sơ đồ và ở từng thanh tương ứng – trị số nội lực ghi dưới, trị số chiều dài ghi trên.

3.2. Nếu kết cấu đối xứng được phép thể hiện sơ đồ một nửa kết cấu. Nếu kết cấu không đối xứng phải thể hiện sơ đồ toàn bộ kết cấu.

3.3. Tỉ lệ thể hiện bản vẽ kết cấu được dùng như sau:

a) Sơ đồ hình học: 1:50; 1:100; 1:200; 1:500.

b) Hình thể hiện cấu tạo: 1:20; 1:50; 1:100.

c) Hình thể hiện các chi tiết: 1:5; 1:10; 1:20; Đối với các chi tiết quá nhỏ được dùng tỉ lệ 1:1 để thuận tiện cho việc gia công sản xuất.

Trên các hình vẽ của một cấu kiện cho phép dùng hai loại tỉ lệ:

- Tỉ lệ nhỏ (1:50; 1:100 hoặc 1:200) cho chiều dài các thanh

- Tỉ lệ lớn (1:5; 1:10 hoặc 1:20) cho kích thước mặt cắt các thanh và chi tiết kết cấu.

3.4. Trên hình vẽ toàn thể một cấu kiện phải thể hiện:

- Kích thước chính từng phần và tổng quát tính theo đường trục

- Kí hiệu loại gỗ (hình dáng tiết diện) sử dụng, chiều dài các thanh gỗ và số thứ tự (đánh số) cho từng cấu kiện thành phần:

- Mặt cắt các thanh (cấu kiện) gỗ.

Chú thích: đối với những nút mắt liên kết cần vẽ chi tiết theo tỉ lệ lớn cần thể hiện các kích thước, đánh số thứ tự và ghi số thứ tự đó trong vòng trò

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4610:1988 về hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - kết cấu gỗ - ký hiệu quy ước và thể hiện trên bản vẽ

  • Số hiệu: TCVN4610:1988
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1988
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/07/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản