Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 326 : 1988

DỤNG CỤ ĐO DUNG TÍCH BẰNG THỦY TINH DÙNG TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM – YÊU CẦU KỸ THUẬT

Laboratory volumetric Glassware – Technical requirements

Lời nói đầu

TCVN 326:1988 thay thế cho TCVN 326:1969;

TCVN 326:1988 do Xí nghiệp Thủy tinh Hà Nội biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành;

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

 

DỤNG CỤ ĐO DUNG TÍCH BẰNG THỦY TINH DÙNG TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM – YÊU CẦU KỸ THUẬT

Laboratory volumetric Glassware – Technical requirements

Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật cơ bản cho các dụng cụ đo dung tích bằng thủy tinh dùng trong phòng thí nghiệm, gồm các loại sau:

1) Bình định mức;

2) Pipét chia độ;

3) Pipét định mức;

4) Burét;

5) Ống đong định mức;

6) Ống đong chia độ.

1. Yêu cầu kỹ thuật

1.1. Vật liệu

Dụng cụ đo dung tích bằng thủy tinh được sản xuất từ thủy tinh trong suốt, không màu, với độ bền nước ở 98 oC không thấp hơn cấp 3, riêng đối với pipet không thấp hơn cấp 4 theo TCVN 1045:1971, với độ bền axit và độ bền kiểm cấp 2 TCVN 1047:1971, TCVN 1048:1971.

Cho phép dùng thủy tinh hơi có màu tùy theo loại thủy tinh.

1.2. Cấp chính xác

1.2.1. Dụng cụ được sản xuất theo 2 cấp chính xác

A – Cấp chính xác cao;

B – Cấp chính xác thấp.

1.2.2. Nếu dụng cụ đo cấp chính xác A bị loại ra trong quá trình kiểm định, nhưng sai số dung tích còn nằm trong phạm vi cho phép đối với cấp chính xác B và không có sai sót gì về mặt chế tạo thì có thể vẫn sử dụng như dụng cụ đo cấp chính xác B. Trong trường hợp đó phải thay thế ký hiệu cấp A thành cấp B.

1.3. Hình dạng và kích thước

1.3.1. Hình dạng và kích thước phải được quy định trong các tiêu chuẩn đối với từng loại dụng cụ đo cụ thể.

1.3.2. Hình dạng và kích thước của dụng cụ đo cần đảm bảo

1) Khả năng sử dụng của dụng cụ đối với mục đích nhất định;

2) Giữ được dạng của dụng cụ trong một nhóm dụng cụ đo;

3) Khống chế đường kính bên trong ở nơi có vạch chia;

4) Yêu cầu khoảng cách tối thiểu giữa các vạch chia;

5) Dụng cụ đo loại đáy phẳng khi đặt phải đứng vững trên mặt phẳng ngang và không được đổ nếu nghiêng mặt phẳng đi 15º. Trục của dụng cụ khi đặt phải thẳng góc với mặt phẳng nằm ngang;

6) Kích thước cơ bản phải nằm trong khoảng kích thước cho phép.

1.3.3. Dụng cụ đo phải có dạng để chất lỏng sẽ chứa đựng bên trong có thể chảy ra hoặc đổ vào dễ dàng.

1.3.4. Đầu và miệng vòi chảy phải nhẵn, chắc, không gồ ghề.

1.3.5. Dụng cụ đo được làm theo 2 kiểu, kiểu đổ ra và kiểu đổ vào. Dụng cụ kiểu đổ ra dùng để đong chất lỏng sang một dụng cụ khác, dụng cụ kiểu đổ vào dùng để thực hiện công việc thí nghiệm ngay trong dụng cụ đo.

1.4. Khuyết tật

1.4.1. Thuật ngữ và định nghĩa theo TCVN 4284:1986

1.4.2. Trên dụng cụ đo không c

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 326:1988 về dụng cụ đo dung tích bằng thủy tinh dùng trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: TCVN326:1988
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1988
  • Nơi ban hành: Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/08/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản