Hệ thống pháp luật

TCNV 6956 : 2001

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – THIẾT BỊ ĐO TỐC ĐỘ VÀ VIỆC LẮP ĐẶT TRÊN PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU
Road vehicles – Speedometer equipment installed in motor vehicles - Requirements and test methods in type approval

Lời nói đầu

TCNV 6956 : 2001 được biên soạn trên cơ sở ECE 39-00/S2.

TCNV 6956 : 2001 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ và Cục Đăng kiểm Việt nam biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu và phương pháp thử thiết bị đo tốc độ lắp trên phương tiện cơ giới đường bộ bao gồm ôtô, mô tô hai bánh hoặc ba bánh (sau đây gọi chung là xe) có tốc độ thiết kế lớn nhất vượt quá 50 km/h áp dụng trong phê duyệt kiểu.

Chú thích - Thuật ngữ “Phê duyệt kiểu” thay thế thuật ngữ “Công nhận kiểu“ trong các tiêu chuẩn Việt Nam về công nhận kiểu phương tiện giao thông đường bộ đã được ban hành trước tiêu chuẩn này. Hai thuật ngữ này được hiểu như nhau.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 6552 : 1999 (ISO 00362 : 1998) Âm học - Tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi tăng tốc độ - Phương pháp kỹ thuật.

3. Thuật ngữ, định nghĩa

Các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây được áp dụng trong tiêu chuẩn này:

3.1 Phê duyệt xe (approval of a vehicle): là phê duyệt kiểu xe theo thiết bị đo tốc độ khi lắp trên xe.

3.2Kiểu xe xét theo thiết bị đo tốc độ (vehicle type with regard to the speedometer equipment): là các xe không khác nhau về các điểm chủ yếu sau:

3.2.1 Lốp thông dụng;

3.2.2 Tỷ số truyền tổng kể cả bộ giảm tốc (nếu có) (số vòng quay tại trục vào của đồng hồ đo tốc độ trên một vòng quay của trục dẫn động thiết bị đo tốc độ khi xe chuyển động theo đường thẳng);

3.2.3 Kiểu thiết bị đo tốc độ; kiểu phải được xác định bởi dung sai của cơ cấu đo trong đồng hồ đo tốc độ, hằng số dụng cụ và phạm vi tốc độ chỉ thị.

3.3 Lốp thông dụng (tyres normally fitted): là kiểu lốp được nhà sản xuất cung cấp cho kiểu xe thử nghiệm ; lốp đi trên tuyết không được coi là lốp thông dụng.

3.4 Áp suất làm việc bình thường (normal running pressure): là trị số áp suất khi bơm căng ở trạng thái nguội do nhà sản xuất xe quy định được tăng thêm 0,2 bar (20 kPa).

3.5 Đồng hồ đo tốc độ (speedometer): là một bộ phận của thiết bị đo tốc độ chỉ thị cho người lái biết tốc độ của xe do người lái điều khiển tại bất kỳ thời điểm nào(1);

Chú thích - (1) Điều này không kể đến bộ phận chỉ thị tốc độ của đồng hồ nếu nó tuân theo các quy định phê duyệt kiểu không cho phép có sai số tuyệt đối giữa tốc độ thực và tốc độ được chỉ thị vượt quá các giá trị tính được từ các yêu cầu nêu trong 5.2.

3.6 Xe không tải (unladen vehicle): là xe đang ở trạng thái hoạt động, có đầy đủ nhiên liệu chất lỏng làm mát, dầu bôi trơn, các dụng cụ, một bánh xe dự phòng (nếu được nhà sản xuất xe cung cấp theo tiêu chuẩn) và chở một người lái có khối lượng là 75 kg, nhưng không tính người lái phụ, phụ kiện hay phụ tải.

4. Tài liệu kỹ thuật và mẫu cho phê duyệt kiểu

4.1 Tài liệu kỹ thuật

Bản mô tả kiểu xe theo các mục được nêu từ 3.2 đến 3.5.

4.2 Mẫu

Một xe không tải đại diện cho kiểu xe được phê duyệt kiểu.

5. Yêu cầu

5.1 Yêu cầu chung

5.1.1 Màn hiển thị của đồng hồ đo tốc độ phải được đặt trong tầm nhìn trực tiếp của người lái và phải rõ ràng dễ đọc kể cả ban ngày và ban đêm. Phạm vi tốc độ chỉ thị phải đủ rộng để bao hàm được tốc độ lớn nhất mà nhà sản xuất kiểu xe công bố.

5.1.1.1 Các khoảng chia phải là 1 km/h, 2 km/h, 5 km/h hoặc 10 km/h. Các giá trị tốc độ phải được chỉ thị trên mặt số như sau: Khi giá trị cao nhất trên mặt số không vượt quá 200 km/h, các giá trị tốc độ phải được chỉ thị trong các khoảng không vượt quá 20 km/h. Khi giá trị lớn nhất trên mặt số vượt quá 200 km/h thì các giá trị tốc độ phải được chỉ thị trong các khoảng không vượt quá 30 km/h. Các giá trị độ chia tốc độ chỉ thị không nhất thiết phải đều nhau.

5.1.1.2 Trong trường hợp xe được sản xuất để bán sang một nước nào đó có sử dụng đơn vị đo insơ, đồng hồ còn phải biểu thị ra dặm/giờ (mph); Các khoảng chia phải là 1 mph, 2 mph, 5 mph hoặc 10 mph. Các giá trị tốc độ phải chỉ thị trên mặt số tại các khoảng không vượt quá 20 mph và bắt đầu tại 10 mph hoặc 20 mph. Các khoảng giá trị tốc độ chỉ thị không nhất thiết phải đều nhau.

5.2 Yêu cầu riêng

Tốc độ chỉ thị không được nhỏ hơn tốc độ thực. Tại các tốc độ được quy định để thử trong 6.5 và giữa các tốc độ này, phải có quan hệ sau giữa tốc độ chỉ thị trên đồng hồ của thiết bị đo

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCNV 6956:2001 về phương tiện giao thông đường bộ - thiết bị đo tốc độ và việc lắp đặt trên phương tiện cơ giới - yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: TCNV6956:2001
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 28/12/2001
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo:
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản