QUẶNG SẮT – XÁC ĐỊNH CLORIDE TAN TRONG NƯỚC – PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CỰC ION CHỌN LỌC
Iron ores – Determination of water-soluble cloride – Ion-selective electrode method
Lời nói đầu
TCVN 9818:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 9517:2007.
TCVN 9818:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC102 Quặng sắt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
QUẶNG SẮT – XÁC ĐỊNH CLORIDE TAN TRONG NƯỚC – PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CỰC ION CHỌN LỌC
Iron ores – Determination of water-soluble chloride – Ion-selective electrode method
CẢNH BÁO: Tiêu chuẩn này có thể liên quan đến các vật liệu, thao tác và thiết bị nguy hại. Tiêu chuẩn này không đề cập những vấn đề về an toàn liên quan đến việc sử dụng chúng. Trách nhiệm của người sử dụng tiêu chuẩn này là phải thiết lập các quy tắc phù hợp về sức khỏe, an toàn và xác định các giới hạn cho phép trước khi sử dụng.
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp điện cực ion chọn lọc để xác định hàm lượng cloride tan trong nước trong quặng sắt. Phương pháp này áp dụng cho dải hàm lượng cloride tan trong nước từ 0,007 % (khối lượng) đến 0,1 % (khối lượng) trong quặng sắt nguyên khai, tinh quặng sắt và sắt kết khối, kể cả các sản phẩm thiêu kết.
CHÚ THÍCH: Cloride tan trong nước là phần khối lượng của clo trong quặng sắt được chiết bằng cách lọc với dung dịch dưới điều kiện trung tính.
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 1664 (ISO 7764), Quặng sắt – Chuẩn bị mẫu thử đã sấy sơ bộ để phân tích hóa học
TCVN 7151 (ISO 648), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh – Pipet một mức
TCVN 7153 (ISO 1042), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh – Bình định mức
TCVN 8625 (ISO 3082), Quặng sắt – Quy trình lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
Phần mẫu thử được phân giải trong nước chứa kali sulfat; chuyển dung dịch huyền phù vào bình định mức và pha loãng đến thể tích. Lọc dung dịch qua giấy lọc khô, một phần dung dịch được xử lý bằng dung dịch kali pesulfat, và thêm dung dịch đệm trung tính. Thêm dung dịch điều chỉnh lực ion và nồng độ clo được xác định bằng thép đo điện thế sử dụng cặp điện cực ion clo và điện cực so sánh tiếp xúc kép.
Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc thử loại phân tích được công nhận và nước cất lại hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
Chuẩn bị hóa chất và dung dịch hiệu chuẩn và các thao tác quy định tại Điều 5, 6 và 7, phải được thực hiện ở khu vực cách ly hoàn toàn với khu vực sử dụng acid clohydric.
4.1. Dung dịch kali sulfat (K2SO4), 2 g/L.
4.2. Dung dịch kali sulfat (K2SO4), 4 g/L.
4.3. Dung dịch kali pesulfat (K2S2O8), 1,5 g/100 mL.
Chuẩn bị mới cho mỗi chuỗi thử nghiệm.
4.4. Dung dịch natri nitrat, c(NaNO3) = 5 mol/L.
Hòa tan 42,5 g natri nitrat trong khoảng 60 mL nước, cho vào bình định mức dung dịch 100 mL, pha loãng đến vạch mức và lắc đều.
4.5. Dung dịch đệm phosphat
Hòa tan 2,72 g kali dihydr
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9818:2013 (ISO 9517:2007) về Quặng sắt - Xác định cloride tan trong nước - Phương pháp điện cực ion chọn lọc
- Số hiệu: TCVN9818:2013
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2013
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra