Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11956:2017
ISO 9865:1991
VẬT LIỆU DỆT - XÁC ĐỊNH TÍNH KHÁNG NƯỚC CỦA VẢI BẰNG PHÉP THỬ PHUN MƯA BUNDESMANN
Textiles - Determination of water repellency of fabrics by the Bundesmann rain-shower test
Lời nói đầu
TCVN 11956:2017 hoàn toàn tương đương với ISO 9865:1991, đã được rà soát và phê duyệt lại vào năm 2016 với bố cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 11965:2017 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 38 Vật liệu dệt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố
VẬT LIỆU DỆT - XÁC ĐỊNH TÍNH KHÁNG NƯỚC CỦA VẢI BẰNG PHÉP THỬ PHUN MƯA BUNDESMANN
Textiles - Determination of water repellency of fabrics by the Bundesmann rain-shower test
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định tính kháng nước của vải dệt bằng phép thử phun mưa được gọi là phương pháp Bundesmann.
Phép thử có thể được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các qui trình xử lý hoàn tất làm cho vải dệt có tính kháng nước.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 1748:1991 (ISO 139:1973)1), Vật liệu dệt - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1 Tính kháng nước (water repellency)
Sự cản của vải dệt đối với hấp thu nước từ vòi phun mưa. Chỉ số là lượng nước được hấp thu sau khi phun mưa nhân tạo xác định trong khoảng thời gian qui định. Ngoài ra, có thể ghi lại lượng nước thấm qua vải dệt và lượng nước chảy đi.
4 Nguyên tắc
Mẫu thử vải dệt được gắn lên cốc và sau đó đặt dưới vòi phun mưa nhân tạo trong các điều kiện qui định. Tính kháng nước được đánh giá bằng cách so sánh bằng mắt thường các mẫu thử ướt với các ảnh chuẩn. Cân lượng nước được mẫu thử hấp thu trong khi thử. Nước thấm qua mẫu thử cũng được gom vào các cốc và ghi lại.
5 Thiết bị, dụng cụ và vật liệu
CHÚ THÍCH 1 Thiết bị phun mưa tạo ra sự phun mưa nhân tạo được xác định bằng lưu lượng, kích cỡ giọt và chiều cao giọt nước rơi Thiết bị phun mưa có thể có một hoặc nhiều bộ phận để giữ mẫu thử. Sử dụng máy li tâm quay theo phương ngang ở tốc độ qui định để loại bỏ lượng nước dư từ mẫu thử.
5.1 Thiết bị phun mưa
Bao gồm một hệ thống có 300 bộ phận tạo giọt đồng nhất, ví dụ: vòi phun thường hoặc vòi phun cao áp, được phân bố đều trên một bề mặt nằm ngang hình tròn (diện tích ≈ 1 300 cm2) có đường kính 406 mm.
Đường kính của giọt được tạo bởi mỗi bộ phận tạo giọt xấp xỉ 4 mm. Bộ phận tạo giọt tạo ra một giọt khoảng 0,07 ml. Dòng nước từ thiết bị phun mưa có thể thay đổi để lưu lượng nước theo thời gian qui định cho phép thử có thể được chỉnh đến (100 ± 5) ml/min đối với diện tích bề mặt phun mưa 100 cm2. Độ cao rơi của giọt, cụ thể là khoảng cách thẳng đứng từ bộ phận tạo giọt đến tâm của bề mặt mẫu thử là 1 500 mm. Đối với phép thử phun mưa, sử dụng nước máy thông thường cho qua bộ lọc cơ học để loại bỏ các chất bẩn thô. Nhiệt độ nước là (20 ± 3) °C hoặc (27 ± 2) °C [(27 ± 2) °C được dùng cho các nước nhiệt đới].
Đo và ghi lại nhiệt độ nước, độ cứng nước và giá trị pH trong báo cáo thử nghiệm.
CHÚ THÍCH Tốc độ dòng (100 ± 5) ml/min tương đương với (200 ± 10) ml trong 2,5 min đối với diện tích bề mặt 80 cm2.
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10041-10:2015 (ISO 9073-10:2002) về Vật liệu dệt - Phương pháp thử cho vải không dệt - Phần 10: Sự tạo bụi xơ và các mảnh vụn khác ở trạng thái khô
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10041-13:2015 (ISO 9073-13:2006) về Vật liệu dệt - Phương pháp thử cho vải không dệt - Phần 13: Thời gian chất lỏng thấm qua lặp lại
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10041-14:2015 (ISO 9073-14:2006) về Vật liệu dệt - Phương pháp thử cho vải không dệt - Phần 14: Độ thấm ngược của lớp phủ
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12342-3:2018 (ISO 16322-3:2005) về Vật liệu dệt - Xác định độ xoắn sau khi giặt - Phần 3: Quần áo dệt thoi và dệt kim
- 1Quyết định 3865/QĐ-BKHCN năm 2017 công bố Tiêu chuẩn quốc gia về Vật liệu dệt do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1748:2007 (ISO 139 : 2005) về vật liệu dệt - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10041-10:2015 (ISO 9073-10:2002) về Vật liệu dệt - Phương pháp thử cho vải không dệt - Phần 10: Sự tạo bụi xơ và các mảnh vụn khác ở trạng thái khô
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10041-13:2015 (ISO 9073-13:2006) về Vật liệu dệt - Phương pháp thử cho vải không dệt - Phần 13: Thời gian chất lỏng thấm qua lặp lại
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10041-14:2015 (ISO 9073-14:2006) về Vật liệu dệt - Phương pháp thử cho vải không dệt - Phần 14: Độ thấm ngược của lớp phủ
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12342-3:2018 (ISO 16322-3:2005) về Vật liệu dệt - Xác định độ xoắn sau khi giặt - Phần 3: Quần áo dệt thoi và dệt kim
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11956:2017 (ISO 9865:1991) về Vật liệu dệt - Xác định tính kháng nước của vải bằng phép thử phun mưa Bundesmann
- Số hiệu: TCVN11956:2017
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2017
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra