Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN NGÀNH

10TCN 552:2002

TIÊU CHUẨN NGÀNH  QUI PHẠM KHẢO NGHIỆM TÍNH KHÁC BIỆT,  TÍNH ĐỒNG NHẤT VÀ TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA GIỐNG KHOAI TÂY
Procedure to conduct tests for Distinctness, Uniformity  and Stability of Potato Varieties
(Ban hành kèm theo Quyết định số 143/2002/BNN-KHCN ngày 6 tháng 12 năm 2002)

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1.1. Quy phạm này quy định nguyên tắc, nội dung và phương pháp khảo nghiệm tính khác biệt (Distinctness), tính đồng nhất (Uniformity) và tính ổn định (Stability)–gọi tắt là khảo nghiệm DUS-của các giống khoai tây nhân giống vô tính thuộc loài Solanum tuberosum (L.), không áp dụng cho khoai tây trồng bằng hạt.

1.2.Quy phạm này áp dụng cho các giống khoai tây mới của mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đăng ký khảo nghiệm DUS để bảo hộ quyền tác giả hoặc công nhận giống

2. Giải thích từ ngữ

Trong quy phạm này các từ ngữ đưới đây được hiểu như sau:

2.1. Giống khảo nghiệm: Là giống khoai tây mới được đăng ký khảo nghiệm DUS.

2.2. Giống điển hình: Là giống được sử dụng làm chuẩn đối với một trạng thái biểu hiện cụ thể của một tính trạng.

2.3. Giống đối chứng: Là các giống cùng nhóm với giống khảo nghiệm, có nhiều tính trạng tương tự nhất với giống khảo nghiệm.

2.4. Mẫu chuẩn: Là mẫu giống có các tính trạng đặc trưng phù hợp với bản mô tả giống, được cơ quan chuyên môn có thẩm quyền công nhận.

2.5. Tính trạng đặc trưng: Là những tính trạng được di truyền ổn định, ít bị biến đổi bởi tác động của ngoại cảnh, có thể nhận biết và mô tả được một cách chính xác.

2.6. Cây khác dạng: Cây được coi là khác dạng nếu nó khác biệt rõ ràng với giống khảo nghiệm ở một hoặc nhiều tính trạng được sử dụng trong khảo nghiệm DUS.

3. Yêu cầu vật liệu khảo nghiệm

3.1. Giống khảo nghiệm

3.1.1. Số lượng củ giống tối thiểu gửi đến cơ quan khảo nghiệm là 150 củ mỗi vụ. Chất lượng củ giống tối thiểu phải tương đương cấp xác nhận theo 10 TCN 316-2002. Đường kính củ từ 35-40mm. Củ giống phải lành lặn, khoẻ mạnh và không nhiễm các loại sâu bệnh nguy hại.

3.1.2. Mẫu củ giống gửi khảo nghiệm không được xử lý bằng bất kỳ hình thức nào, trừ khi cơ quan khảo nghiệm cho phép hoặc yêu cầu.

3.1.3. Thời gian gửi giống: Theo quy định của cơ quan khảo nghiệm.

3.2. Giống đối chứng

3.2.1. Trong bản đăng ký khảo nghiệm tác giả đề xuất các giống đối chứng và nói rõ những tính trạng khác biệt giữa chúng với giống khảo nghiệm. Cơ quan khảo nghiệm xem xét đề xuất của tác giả và quyết định các giống được chọn làm đối chứng.

3.2.2. Giống đối chứng được lấy từ mẫu giống chuẩn của cơ quan khảo nghiệm. Trường hợp cần thiết cơ quan khảo nghiệm có thể yêu cầu tác giả cung cấp giống đối chứng và tác giả phải chịu trách nhiệm về mẫu giống cung cấp. Số lượng và chất lượng giống đối chứng như quy định ở mục 3.1.

4. Phân nhóm giống khảo nghiệm

Các giống khảo nghiệm được phân nhóm dựa theo các tính trạng sau:

Mầm: Màu của sắc tố antoxian trên thân mầm (tính trạng số 3)

Cánh hoa: Màu mặt trong (tính trạng số 38)

Củ: Màu vỏ củ (tính trạng số 47)

Củ: Màu thịt củ (tính trạng số 49)

 

5. Phương pháp khảo nghiệm

5.1. Thời gian khảo nghiệm: Tối thiểu là 2 vụ có điều kiện tương tự.

5.2. Số điểm khảo nghiệm: Bố trí tại một điểm, nếu có tính trạng không thể quan sát được thì có thể thêm một điểm bổ sung.

5.3. Bố trí thí nghiệm: Mỗi giống tối thiểu 100 củ, chia làm 2 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại trồng 2 hàng cách nhau 70cm, mỗi hàng 25 cây cách nhau 40cm.

5.4. Các biện pháp kỹ thuật khác áp dụng theo Quy phạm khảo nghiệm giống khoai tây 10 TCN 310-98.

6. Bảng các tính trạng đặc trưng

6.1. Để đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định phải sử dụng Bảng các tính trạng đặc trưng của giống khoai tây.

Những tính trạng có dấu (*) được sử dụng cho tất cả các giống trong mỗi vụ khảo nghiệm và luôn có trong bản mô tả giống, trừ khi trạng thái biểu hiện của tính trạng trước đó hoặc điều kiện môi trường làm cho nó không biểu hiện được. Kí hiệu (+) dùng đánh dấu các tính trạng được giải thích thêm hoặc minh hoạ ở phụ lục 1.

6.2 Các tính trạng được theo dõi vào những giai đoạn sinh trưởng thích hợp của cây. Các giai đoạn sinh trưởng của cây khoai tây đựơc mã hoá bằng số như sau:

 Khoảng 12 tuần sau khi củ nẩy mầm;

 Ra nụ;

 Nở hoa;

 Quả chín;

 Sau thu hoạch.

7. Phương pháp đánh giá

7.1. Đánh giá tính khác biệt

7.1.1. Tất cả các quan sát để đánh giá tính khác biệt và tính ổn định phải được tiến hành t

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn ngành 10TCN 552:2002 về quy phạm khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống khoai tây do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 10TCN552:2002
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Ngày ban hành: 06/12/2002
  • Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo:
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản