Hệ thống pháp luật
TIÊU CHUẨN NGÀNH
10 TCN 468:2001

QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM GIỐNG ĐẬU XANH

The testing procedure of mungbean veriety

(Ban hành theo quyết định số: 115/2001/QĐ/BNN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngày 30 tháng 11 năm 2001)

1. Quy định chung:

1.1. Quy phạm này quy định những nguyên tắc chung, nội dung và phương pháp khảo nghiệm quốc gia các giống đậu xanh mới được chọn tạo trong nước và nhập nội.

1.2. Các tổ chức và cá nhân có giống đậu xanh khảo nghiệm và cơ quan khảo nghiệm phải thực hiện đúng Nghị định số 07/ CP ngày 5/ 2/ 1996 của Chính phủ về quản lý giống cây trồng và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định kèm theo.

2. Phương pháp khảo nghiệm:

2.1. Các bước khảo nghiệm:

2.1.1 Khảo nghiệm cơ bản: tiến hành 2-3 vụ, trong đó có 2 vụ cùng tên.

2.1.2 Khảo nghiệm sản xuất: tiến hành 1-2 vụ đối với các giống đậu xanh có triển vọng đã được khảo nghiệm cơ bản ít nhất 1 vụ.

2.2. Bố trí khảo nghiệm:

2.2.1. Khảo nghiệm cơ bản:

- Bố trí thí nghiệm: Theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại. Diện tích ô là 10m2 (5m x 2m), rãnh giữa các lần nhắc lại là 30cm. Xung quanh diện tích khảo nghiệm phải có ít nhất một luống bảo vệ.

- Giống khảo nghiệm: Phải gửi đến cơ quan khảo nghiệm trước vụ trồng, kèm theo đăng kí khảo nghiệm giống, lí lịch giống (nếu là giống khảo nghiệm vụ đầu). Hạt giống gửi khảo nghiệm phải có chất lượng gieo trồng tương đương với giống nguyên chủng theo tiêu chuẩn hiện hành. Lượng giống tối thiểu gửi khảo nghiệm là 1kg/giống/vụ.

- Giống đối chứng: là giống đã được công nhận giống quốc gia hoặc giống địa phương tốt đang được trồng phổ biến trong vùng. Thời gian sinh trưởng của giống đối chứng phải cùng nhóm với giống khảo nghiệm và chất lượng gieo trồng đạt với cấp giống nguyên chủng.

2.2.2. Khảo nghiệm sản xuất:

- Diện tích: mỗi giống ít nhất 500m2/điểm,  không nhắc lại.

- Giống đối chứng: như đối với khảo nghiệm cơ bản.

- Quy trình kĩ thuật: áp dụng kĩ thuật gieo trồng tiên tiến của địa phương nơi khảo nghiệm hoặc theo quy trình kĩ thuật ở mục 2.3.

2.3. Quy trình kĩ thuật:

2.3.1. Thời vụ:

Theo khung thời vụ tốt nhất đối với từng nhóm giống tại địa phương nơi khảo nghiệm.

2.3.2. Làm đất, lên luống:

Đất thí nghiệm phải có độ phì đồng đều, bằng phẳng, thuộc loại đất nhẹ, tơi xốp, có độ pHkcl trung tính. Cày bừa kĩ, nhặt sạch cỏ dại và lên luống rộng 2m (không kể rãnh).

Mỗi ô thí nghiệm xẻ 5 hàng dọc luống, cách nhau 40cm.

2.3.3. Mật độ:

Gieo dày theo hàng để sau khi tỉa/dặm định cây đảm bảo mật độ:

25-30 cây/m2 (khoảng 250.000-300.000 cây/ha) (40 cm x 7-8 cm x 1 cây).

2.3.4. Phân bón:

- Lượng phân bón cho 1 ha: 5 tấn phân chuồng, 30-50 kg N, 50-60 kg P2O5, và 50-60 kg K2O.

Nếu đất trồng có pHkcl dưới 5.5 cần bón thêm 300-500 kg vôi bột/ha.

- Cách bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng + toàn bộ phân lân + toàn bộ vôi + 1/2 phân đạm và 1/2 phân kaly. Lượng phân đạm và kaly còn lại bón thúc khi cây có 5-6 lá thật.

2.3.5. Xới vun:

- Lần 1: khi cây có 1-2 lá thật, xới nhẹ phá váng  và tỉa định số cây.

- Lần 2: khi cây có 5-6 lá thật, xới sâu, vun cao kết hợp với bón thúc.

2.3.6. Tưới nước:

Đảm bảo độ ẩm thường xuyên trong suốt thời kỳ sinh trưởng của cây, nếu đất khô (độ ẩm đất <65%) thì cần phải t

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 468:2001 về Quy phạm khảo nghiệm giống đậu xanh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 10TCN468:2001
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Ngày ban hành: 30/11/2001
  • Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản