Hệ thống pháp luật

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC-TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 09/TTLT

Hà Nội , ngày 08 tháng 6 năm 1992

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

SỐ 09/TTLT NGÀY 8-6-1992 CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC HƯỚNG DẪN VIỆC XIN PHÉP THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH VÀNG BẠC

Căn cứ Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty;
Căn cứ các Nghị định số 221/HĐBT và 222/HĐBT ngày 23-7-1991 quy định về cụ thể hoá một số điều trong Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty;
Căn cứ quyết định số 139-CT ngày 24-5-89 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc cho phép các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, hộ kinh tế cá thể kinh doanh vàng bạc, đá quý;
Căn cứ Quyết định 333/CT ngày 23/10/91 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc tổ chức quản lý các hoạt động điều tra địa chất, thăm dò, khai thác mỏ, chế tác và buôn bán đá quý.
Ngân hàng Nhà nước và Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn việc thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc như sau:

1- Kinh doanh vàng bạc nói trong Thông tư này bao gồm mua bán, gia công, chế tác, và xuất nhập khẩu vàng bạc.

Các tổ chức kinh tế và công dân Việt Nam muốn kinh doanh vàng bạc đều phải thành lập doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân).

2- Đối với doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh vàng, bạc: Điều kiện để được thành lập, trình tự và thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh, áp dụng theo quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20-11-91 và Nghị định số 156/HĐBT ngày 7/5/92 sửa đổi bổ sung Nghị định 338/HĐBT.

3- Đối với doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần kinh doanh vàng, bạc:

a- Điều kiện để được thành lập:

- Phải có giấy phép kinh doanh vàng bạc, do Giám đốc Ngân hàng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp. Giấy phép kinh doanh vàng, bạc là một trong những giấy tờ không thể thiếu sót của hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp. Điều kiện để được phép kinh doanh vàng bạc, áp dụng theo quy định tại điểm 3 của Thông tư 75/NH-TT ngày 5/6/89 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Các điều kiện khác theo quy định của Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty và Các Nghị định 221/HĐBT, 222/HĐBT ngày 23/7/91.

b- Sau khi có giấy phép kinh doanh vàng bạc trình tự và thủ tục gửi đơn xin phép thành lập doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần) và đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc áp dụng theo quy định của Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty và các Nghị định 221/HĐBT, 222/HĐBT ngày 23/7/91.

4- Đối với các hộ hiện đang kinh doanh vàng bạc, đã được Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép kinh doanh vàng bạc năm 1992 thì không phải làm lại thủ tục xin giấy phép kinh doanh vàng bạc, các hộ kinh doanh vàng bạc chưa có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp hoặc đã được cấp trước năm 1992, đều phải làm thủ tục kinh doanh vàng bạc tại Ngân hàng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đến hết ngày 31/7/92 tất cả các đơn vị, cá nhân kinh doanh vàng, bạc đều phải làm xong thủ tục thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty doanh nghiệp nghiệp nào không làm đầy đủ mà vẫn hoạt động kinh doanh vàng, bạc là vi phạm luật và bị xử lý theo pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức thực hiện tốt Thông tư này.

Đỗ Minh Quý

(Đã ký)

Lê Văn Châu

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư liên tịch 09/TTLT năm 1992 về việc xin phép thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng bạc do Ngân hàng Nhà nước và Trọng tài kinh tế ban hành

  • Số hiệu: 09/TTLT
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Ngày ban hành: 08/06/1992
  • Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước, Trọng tài kinh tế Nhà nước
  • Người ký: Đỗ Minh Quý, Lê Văn Châu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/06/1992
  • Ngày hết hiệu lực: 18/09/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản