BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2017/TT-BTC | Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2017 |
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 3 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh
1.
“c) Có hàng hóa phải nộp thuế: rượu từ 20 độ trở lên vượt trên 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ vượt trên 2 lít hoặc đồ uống có cồn, bia vượt trên 3 lít; thuốc lá điếu vượt trên 200 điếu hoặc xì gà vượt trên 20 điếu hoặc thuốc lá sợi vượt trên 250 gam; các vật phẩm khác có tổng trị giá trên 10.000.000 đồng Việt Nam;”.
2. Tiết d.3
“d.3. Mang theo vàng cụ thể như sau:
d.3.1. Người xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên;
d.3.2. Người xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành biên giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh, chứng minh thư biên giới đeo trên người vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ nhu cầu trang sức như các loại: nhẫn, dây, vòng, hoa tai, kim cài và các loại trang sức khác có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên;
d.3.3. Người nước ngoài được phép định cư ở Việt Nam khi nhập cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300 gam trở lên;
d.3.4. Người Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng vàng từ 300 gam trở lên;”.
3.
“e) Trường hợp người nhập cảnh, xuất cảnh có hàng hóa, hành lý thuộc quản lý, kiểm tra chuyên ngành thì công chức Hải quan căn cứ văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành đối chiếu với hàng hóa của người xuất cảnh, nhập cảnh; Ghi số, ngày tháng năm, tên của văn bản cho phép hoặc văn bản ghi kết quả kiểm tra, tên cơ quan cấp, xác nhận, ký tên đóng dấu công chức tại mục “Xác nhận của Hải quan” trên trang 02 và trang 04 của Tờ khai Hải quan;
Trường hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin của hàng hóa, hành lý không phù hợp với văn bản cho phép hoặc văn bản ghi kết quả kiểm tra và trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh không xuất trình văn bản cho phép hoặc văn bản ghi kết quả kiểm tra thì yêu cầu người xuất cảnh, nhập cảnh gửi hàng hóa, hành lý đó vào kho của Hải quan cửa khẩu và xử lý theo quy định hiện hành. Công chức hải quan ghi nhận việc người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa, hành lý gửi kho của Hải quan cửa khẩu tại mục “Xác nhận của Hải quan” trên trang 02 và trang 04 của Tờ khai Hải quan;”.
“Khai trọng lượng vàng cụ thể (tính theo đơn vị gam) nếu người xuất cảnh, nhập cảnh thuộc một trong các trường hợp nêu tại điểm 4 trang 4 của phần Hướng dẫn khai Hải quan.”.
Điều 2. Thay đổi từ ngữ tại Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1. Thay đổi cụm từ “Time New Roman” thành cụm từ “Times New Roman” tại Điều 3 và tại khoản 4 Điều 7.
2. Thay đổi cụm từ “Hải quan xác nhận” thành cụm từ “Xác nhận của Hải quan” tại điểm a, điểm đ, điểm e khoản 4 Điều 6.
3. Thay đổi cụm từ “Vụ Tài vụ - Quản trị” thành cụm từ “Cục Tài vụ - Quản trị” tại khoản 3 Điều 5 và khoản 1 Điều 9.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc thống nhất thực hiện Thông tư này.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nội dung quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2017.
2. Thông tư này bãi bỏ Quyết định số 2181/QĐ-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2015 quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh.
3. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
DÙNG CHO NGƯỜI XUẤT CẢNH/ NHẬP CẢNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 52/2017/TT-BTC ngày 19/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
- 1Công văn số 6165 TCHQ/GSQL ngày 10/12/2002 của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn sử dụng tờ khai hải quan
- 2Công văn 435/TCHQ-GSQL sử dụng tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 6292/TCHQ-GSQL năm 2015 về khai hải quan và sử dụng tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Quyết định 2181/QĐ-BTC năm 2015 đính chính Thông tư 120/2015/TT-BTC Quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 5642/TCHQ-GSQL năm 2019 về quản lý tờ khai tạm nhập chuyển tiêu thụ nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Thông tư 19/2020/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất nhập cảnh của Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 7Công điện 1640/CĐ-BCĐ năm 2020 về tăng cường quản lý người nhập cảnh trong các khu cách ly tập trung do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch bệnh COVID-19 ban hành
- 1Thông tư 120/2015/TT-BTC Quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 2181/QĐ-BTC năm 2015 đính chính Thông tư 120/2015/TT-BTC Quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2018 về hợp nhất Thông tư quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 1174/QĐ-BTC năm 2019 bổ sung Cảng Hàng không quốc tế Vân Đồn vào Danh sách cửa khẩu áp dụng tờ khai hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Công văn số 6165 TCHQ/GSQL ngày 10/12/2002 của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn sử dụng tờ khai hải quan
- 2Công văn 435/TCHQ-GSQL sử dụng tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 4Luật Hải quan 2014
- 5Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 6Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 7Công văn 6292/TCHQ-GSQL năm 2015 về khai hải quan và sử dụng tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 9Công văn 5642/TCHQ-GSQL năm 2019 về quản lý tờ khai tạm nhập chuyển tiêu thụ nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Thông tư 19/2020/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất nhập cảnh của Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 11Công điện 1640/CĐ-BCĐ năm 2020 về tăng cường quản lý người nhập cảnh trong các khu cách ly tập trung do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch bệnh COVID-19 ban hành
Thông tư 52/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2015/TT-BTC quy định về mẫu, chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng Tờ khai Hải quan dùng cho người xuất, nhập cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 52/2017/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 19/05/2017
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Thị Mai
- Ngày công báo: 07/06/2017
- Số công báo: Từ số 421 đến số 422
- Ngày hiệu lực: 10/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực