Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 36-TC/CĐKT

Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 1959

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH HẠCH TOÁN KẾ TOÁN LAO ĐỘNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở CÁC CÔNG TRƯỜNG KIẾN THIẾT CƠ BẢN

Hiện nay ở các công trường kiến thiết cơ bản nhân dân tham gia lao động xã hội chủ nghĩa ngày càng nhiều (bao gồm cả bộ đội, cán bộ, học sinh). Việc tham gia lao động này tiết kiệm cho công quỹ một số tiền lớn, góp phần vào việc tích lũy vốn cho Nhà nước.

Tuy công trường không phải trả tiền cho lao động xã hội chủ nghĩa nhưng, về giá thành, công trường phải thống kê khối lượng lao động mà nhân dân đã đóng góp và không lấy tiền, tính ra tiền để có giá trị toàn bộ của công trình xây dựng hay lắp, có phân tích giá thành do Ngân hàng sách Nhà nước đài thọ và phần giá thành do nhân dân đóng góp.

Xí nghiệp sản xuất hay kinh doanh, khi tiếp nhận công trình đã xây dựng hay xây lắp xong, sẽ hạch toán công trình này trong sổ sách của mình theo giá trị toàn bộ của nó và, căn cứ vào giá trị toàn bộ này, tính khoản khấu hao mà hàng tháng phải hạch toán vào giá thành sản xuất hay kinh doanh để thu về cho ngân sách Nhà nước số vốn mà ngân sách đã xuất ra và giá trị khối lượng lao động xã hội chủ nghĩa mà nhân dân đã đóng góp và công cuộc kiến thiết đất nước.

Dưới đây quy định phương pháp hạch toán những số tiền tiết kiệm được do sử dụng lao động xã hội chủ nghĩa và giá trị khối lượng lao động xã hội chủ nghĩa tính và giá thành công trình kiến thiết cơ bản:

I. GIAI ĐOẠN THI CÔNG

1. Trong kế hoạch thu chi tài vụ và hạn mức cấp phát của đơn vị kiến thiết chưa trừ lao động xã hội chủ nghĩa.

a) Nếu là công trình tự làm, hàng tháng đơn vị kiến thiết phải thống kê khối lượng lao động xã hội chủ nghĩa, và tính ra tiền. Số tiền tính ra là khoản tiết kiệm được, phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

Cuối tháng khi lập báo cáo công trình hoàn thành phải ghi trong báo cáo này giá trị toàn bộ của công trình hoàn thành, có phân tích:

- Phần giá thành công trình chi bằng khoản cấp phát của Ngân sách,

- Giá trị khối lượng lao động xã hội chủ nghĩa sử dụng.

Sẽ hạch toán giá trị khối lương lao động xã hội chủ nghĩa sử dụng (khoản tiết kiệm) như sau:

Nợ 202 Mua sắm và công trình kiến thiết cơ bản trong kế hoạch Nhà nước chưa hoàn thành (tiểu khoản 202.0 hoặc 202.1)

Có 093 Thanh toán với Ngân sách (tiểu khoản 093.3) (nếu áp dụng chế độ kế toán kiến thiết cơ bản phức tạp)

hoặc 216A Khoản thu khác về kiến thiết cơ bản (tiểu khoản 216A.) (nếu áp dụng chế độ kế toán kiến thiết cơ bản đơn giản)

Khi nộp vào cho Kho bạc Nhà nước khoản tiết kiệm sẽ hạch toán như sau:

Nợ 093 Thanh toán với Ngân sách (tiểu khoản 093.3) hoặc 216A Khoản thu khác về kiến thiết cơ bản (tiểu khoản 216A..0)

Có 215 Khoản cấp phát kiến thiết cơ bản do ngân sách cấp.

Nếu hàng tháng đã nộp khoản tiết kiệm nói trên, khi toàn bộ công trình đã hoàn thành mà vẫn còn thừa hạn mức cấp phát, số còn thừa này là số lãi đã thực hiện được, đơn vị kiến thiết phải nộp vào ngân sách Nhà nước và hạch toán như đã quy định trong chế độ kế toán kiến thiết cơ bản.

b) Nếu là công trình cho thầu, hàng tháng xí nghiệp xây lắp (xí nghiệp bao thầu) phải thống kê khối lượng lao động xã hội chủ nghĩa sử dụng và tính ra tiền. Báo cáo công trình hoàn thành lập cuối tháng phải có các chi tiết dưới đây:

- Giá thành công trình hoàn thành (giá dự toán)

- Giá trị khối lượng lao động xã hội chủ nghĩa sử dụng (khoản tiết kiệm phải nộp vào ngân sách Nhà nước )

- Số tiền phải trả về công trình hoàn thành.

Khi đơn vị kiến thiết đã thỏa thuận về các con số ghi trong báo cáo này thì gửi một bản cho Chi hàng kiến thiết để Chi hàng cấp phát: trả cho xí nghiệp xây lắp và nộp vào ngân sách Nhà nước.

Đơn vị kiến thiết sẽ dựa vào báo cáo này để hạch toán.

Sẽ ghi sổ như sau:

Nợ 202 Mua sắm và công trình kiến thiết cơ bản trong kế hoạch Nhà nước chưa hoàn thành (tiểu khoản 202.0 hoặc 202.1)

Có 087 Khoản tiền công trình phải trả cho người nhận thầu.

093 Thanh toán với ngân sách (tiểu khoản 093.3) Sẽ ghi Nợ vào tài khoản 202 giá thành công trình hoàn thành; ghi Có vào tài khoản 087 số tiền còn phải trả về công trình hoàn thành và ghi Có vào tài khoản 093 giá trị khối lượng lao động xã hội chủ nghĩa sử dụng (khoản tiết kiệm phải nộp vào ngân sách Nhà nước).

2. Trong kế hoạch thu chi tài vụ và hạn mức cấp phát của đơn vị kiến thiết đã trừ lao động xã hội chủ nghĩa.

Hàng tháng đơn vị kiến thiết (nếu là công trình tự làm) hoặc xí nghiệp xây lắp (nếu là công trình cho thầu) phải thống kê khối lượng lao động xã hội chủ nghĩa sử dụng trong tháng và tính ra tiền rồi ghi trong báo cáo công trình hoàn thành lập ngày cuối tháng. Đơn vị kiến thiết sẽ căn cứ vào báo cáo này để hạch toán như sau:

Nợ 202 Mua sắm và công trình kiến thiết cơ bản trong kế hoạch Nhà nước chưa hoàn thành (tiểu khoản 202.0 hoặc 202.1)

Có 217 Khoản cấp phát về kiến thiết cơ bản do các nguồn vốn khác cấp (tiểu khoản 217.6)

Đối với công trình tự làm, khi toàn bộ công trình đã hoàn thành nếu vẫn còn thừa hạn mức cấp phát, số còn thừa này là số lãi đã thực hiện được, đơn vị kiến thiết phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

II. GIAI ĐOẠN BÀN GIAO CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH GIỮA ĐƠN VỊ KIẾN THIẾT VÀ ĐƠN VỊ SỬ DỤNG

Khi bàn giao công trình hoàn thành cho đơn vị sử dụng, đơn vị kiến thiết phải căn cứ vào các báo cáo công trình hoàn thành do mình đã lập hay do xí nghiệp xây lắp đã lập hàng tháng để lập biên bản bàn giao. Trong biên bản bàn giao này phải ghi giá trị toàn bộ của công trình bàn giao, có phân tích:

- Phần giá thành (tổng số phí tổn) chi bằng khoản cấp phát của ngân sách.

- Giá trị khối lưọng lao động xã hội chủ nghĩa đã sử dụng.

Căn cứ vào biên bản giao này đơn vị kiến thiết sẽ hạch toán giá trị toàn bộ của công trình bàn giao như đã quy định trong chế độ kế toán kiến thiết cơ bản, cụ thể:

Nợ 201 Mua sắm và công trình kiến thiết cơ bản trong kế hoạch Nhà nước đã hoàn thành.

Có 202 Mua sắm và công trình kiến thiết cơ bản trong kế hoạch Nhà nước chưa hoàn thành.

Sẽ ghi trong sổ phân loại chi tiết của tài khoản 201 (sẽ nói ở dưới) giá trị khối lượng lao động xã hội chủ nghĩa sử dụng của công trình bàn giao.

Khi báo cáo quyết toán năm trước hoặc báo cáo quyết toán toàn bộ công trình hoàn thành đã được duyệt y đơn vị kiến thiết sẽ chuyển tiêu như sau số dư nợ tài khoản 201 vào bên nợ các tài khoản 215 và 217:

Nợ 215 Khoản cấp phát về kiến thiết cơ bản do ngân sách cấp (tiểu khoản 215.0 “Năm trước” hoặc 215.1 “Năm nay”)

Nợ 217 Khoản cấp phát về kiến thiết cơ bản do các nguồn vốn khác cấp (tiểu khoản 217.6)

Có 201 Mua sắm và công trình kiến thiết cơ bản trong kế hoạch Nhà nước đã hoàn thành.

Nếu là báo cáo quyết toán năm trước con số ghi nợ vào tài khoản 215 (tiểu khoản 215.0) là số cộng ngày 31-12 năm trước của cột “phần giá thành chi bằng khoản cấp phát của ngân sách” trong sổ phân loại chi tiết của tài khoản 201 và con số ghi nợ vào tài khoản 217 (tiểu khoản 217.6) là số cộng ngày 31-12 năm trước của cột “giá trị khối lượng lao động xã hội chủ nghĩa sử dụng” trong số phân loại chi tiết này.

Nếu là báo cáo quyết toán toàn bộ công trình hoàn thành con số ghi nợ vào tài khoản 215 (tiểu khoản 215.1) là số cộng ngày cuối cùng của cột “phần giá thành chi bằng khoản cấp phát của ngân sách” và con số ghi nợ vào tài khoản 217 (tiểu khoản 217.6) là số cộng ngày cuối cùng của cột “giá trị khối lượng lao động xã hội chủ nghĩa sử dụng” trong sổ phân loại chi tiết nói trên (con số của cột này phải đúng với số dư có ngày cuối cùng của tiểu khoản 217.6)

Chú ý: Nếu trong năm đã có toán tự chuyển tiêu nói ở trên (Nợ 215 và 217, Có 201) thời trong sổ phân loại chi tiết của tài khoản 201 phải trừ vào số cộng của hai cột ấy con số chuyển tiêu.

III. BỔ SUNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ GIẢI THÍCH VỀ MÁY ĐIỂM

1. Bổ sung chế độ kế toán

Để hạch toán như đã quy định trong thông tư này trong chế độ kế toán kiến thiết cơ bản bổ sung như sau:

- Tài khoản 093 “Thanh toán với ngân sách” (chế độ kế toán kiến thiết cơ bản phức tạp). Mở thêm tiêu khoản 093.3 “Lao động xã hội chủ nghĩa” để hạch toán các số tiền tiết kiệm được phải nộp vào ngân sách Nhà nước do sử dụng lao động xã hội chủ nghĩa.

- Tài khoản 216.A “Khoản thu nhập khác về kiến thiết cơ bản” (chế độ kế toán kiến thiết cơ bản đơn giản) - Mở tiểu khoản 216A.0 “Lao động xã hội chủ nghĩa” để hạch toán các số tiền tiết kiếm được phải nộp vào ngân sách Nhà nước do sử dụng lao động xã hội chủ nghĩa.

- Tài khoản 217 “Khoản cấp phát về kiến thiết cơ bản do các nguồn vốn khác cấp”(chế độ kế toán kiến thiết cơ bản phức tạp và đơn giản) - Mở thêm tiểu khoản 217.6 “Lao động xã hội chủ nghĩa” để phản ánh nguồn vốn thể hiện bằng lao động xã hội chủ nghĩa.

2. Sổ sách

- Mở sổ phân loại chi tiết cho tài khoản 201, trong sổ này phải có:

- Cột ghi “phần giá thành công trình (tổng số phí tổn) chi bằng khoản cấp phát của ngân sách”

- Cột ghi “giá trị khối lượng lao động xã hội chủ nghĩa sử dụng”

- Cột “Cộng” (tổng hợp 2 cột trên)

- Trong sổ phân loại chi tiết của tiểu khoản 202.0 “Công trình xây dựng” và của tiểu khoản 202.1 “Công trình lắp thiết bị” cũng phải có thêm cột ghi “giá trị khối lượng lao động xã hội chủ nghĩa sử dụng”, và cột “Cộng” tổng hợp tổng số phí tổn chi bằng khoản cấp phát của ngân sách với giá trị khối lượng lao động xã hội chủ nghĩa sử dụng.

3. Thống kê lao động xã hội chủ nghĩa

Khi thống kê khối lượng lao động xã hội chủ nghĩa sử dụng phải chú ý thống kê theo hạng mục công trình hay theo công trình đơn vị (tùy theo yêu cầu lãnh đạo) của mỗi loại công trình (công trình xây dựng hay công trình lắp thiết bị) để khi lập báo cáo công trình có thể ghi giá trị khối lượng lao động xã hội chủ nghĩa sử dụng theo hạng mục công trình hay công trình đơn vị theo loại công trình.

Thông tư này áp dụng đối với tất cả các công trình kiến thiết cơ bản đang tiến hành. Trong khi thi hành nếu gặp mắc mứu khó khăn gì đề nghị các Bộ chủ quản xí nghiệp trực tiếp với Bộ Tài chính để cùng nghiên cứu giải quyết.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trịnh Văn Bính

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 36-TC/CĐKT năm 1959 quy định hạch toán kế toán lao động xã hội chủ nghĩa ở các công trường kiến thiết cơ bản do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 36-TC/CĐKT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 21/09/1959
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Trịnh Văn Bính
  • Ngày công báo: 18/11/1959
  • Số công báo: Số 44
  • Ngày hiệu lực: 06/10/1959
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản