Hệ thống pháp luật

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2012/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2012

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 32/2010/TT-BGTVT NGÀY 11/10/2010 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BGTVT ngày 11/10/2010 quy định về soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2010/TT-BGTVT ngày 11/10/2010 quy định về soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải.

1. Bổ sung khoản 4 Điều 1 như sau:

4. Triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật.”

2. Sửa đổi Điều 2 như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập Chương trình xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và triển khai thực hiện, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật.”

3. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 6 như sau:

1a. Căn cứ ban hành văn bản được thể hiện bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ 14, trình bày dưới phần tên của văn bản; sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy, dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu chấm.”

4. Sửa đổi khoản 3 Điều 9 như sau:

“ Vào ngày 23 hàng tháng, báo cáo Bộ (qua Vụ Pháp chế) bằng văn bản hoặc thư điện tử về tiến độ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có cập nhật thành hệ thống liên tục từ đầu năm để Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, các Thứ trưởng về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp vào Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác của Bộ.”

5. Sửa đổi khoản 1 Điều 10 như sau:

“1. Hàng tháng, quý, Vụ Pháp chế báo cáo Bộ trưởng và các Thứ trưởng về kết quả công tác soạn thảo, ban hành và triển khai thực hiện, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm cả những văn bản Bộ Giao thông vận tải đã trình cơ quan có thẩm quyền ban hành còn tồn đọng từ thời gian trước và nhiệm vụ trong tháng, quý tiếp theo. Trong phần nội dung của Báo cáo phải nêu rõ những khó khăn, vướng mắc và những giải pháp khắc phục.”

6. Bổ sung điểm m1 vào sau điểm m khoản 2 Điều 12 như sau:

“m1. Ban Đổi mới và quản lý doanh nghiệp giao thông vận tải: văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp;”

7. Bổ sung khoản 1a sau khoản 1 Điều 14 như sau:

“1a. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản là Cục trình Bộ dự thảo Đề cương chi tiết văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan tham mưu trình Thứ trưởng phụ trách ký công văn chấp thuận Đề cương chi tiết trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình dự thảo Đề cương chi tiết; trường hợp không chấp thuận dự thảo Đề cương chi tiết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do, hướng giải quyết. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản đồng thời là cơ quan tham mưu trình, cơ quan tham mưu trình Thứ trưởng phụ trách dự thảo thuận Đề cương chi tiết văn bản quy phạm pháp luật. Mẫu văn bản trình dự thảo Đề cương chi tiết quy định tại Phụ lục 3b và mẫu văn bản chấp thuận Đề cương chi tiết quy định tại Phụ lục 3c của Thông tư này.”

8. Bổ sung Điều 16a vào sau Điều 16 như sau:

“Điều 16a. Xin ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Cơ quan tham mưu trình văn bản gửi Hồ sơ xin ý kiến dự thảo văn bản bằng hai phương thức: qua Trang thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải và bằng văn bản.

2. Hồ sơ xin ý kiến dự thảo văn bản bao gồm các tài liệu sau:

a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (cập nhật thường xuyên trên Trang thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải khi có dự thảo văn bản mới);

b) Dự thảo Tờ trình dự thảo văn bản hoặc bản thuyết minh những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản. Đối với những văn bản được sửa đổi, bổ sung thì phải nêu rõ những nội dung sửa đổi, bổ sung và căn cứ, lý do của việc sửa đổi, bổ sung;

c) Những vấn đề cần xin ý kiến;

d) Tổng hợp ý kiến tiếp thu, giải trình các ý kiến đóng góp (sau khi Thứ trưởng chủ trì họp và thống nhất quan điểm của Bộ về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau).”

9. Sửa đổi Điều 21 như sau:

a) Thay cụm từ “Lãnh đạo Bộ (Bộ trưởng và các Thứ trưởng)” bằng cụm từ “các Thứ trưởng” tại khoản 1.

b) Sửa đổi khoản 3 như sau:

“3. Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành, Thứ trưởng phụ trách có trách nhiệm tổ chức ít nhất 01 cuộc họp các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thống nhất nội dung dự thảo văn bản trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.”

10. Thay cụm từ “Lãnh đạo Bộ” bằng cụm từ “các Thứ trưởng” tại khoản 2 Điều 21; điểm gđiểm m khoản 1, điểm gđiểm h khoản 2 Điều 22; điểm g khoản 2 Điều 23.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau

a) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc ký Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm in ấn, ghi số, đóng dấu, lưu giữ 01 bản chính, gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 01 bản chính (trường hợp Bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ), gửi văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo “Nơi nhận”, trả Hồ sơ trình cho cơ quan tham mưu đã trình dự thảo văn bản. Đối với thông tư do Bộ trưởng ký ban hành, nơi nhận phải bao gồm Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp), Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Trang thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải, Báo Giao thông vận tải, Tạp chí Giao thông vận tải.”

b) Sửa đổi khoản 3 như sau:

“3. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng ký ban hành thông tư, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm cung cấp file nội dung văn bản cho Văn phòng Bộ và Vụ Pháp chế qua hệ thống thư điện tử của Bộ để Văn phòng Bộ gửi văn bản kèm theo file nội dung văn bản cho Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo và Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Vụ Pháp chế để đăng văn bản trên Trang thông tin điện tử của Bộ.”

c) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“4a. Trong văn bản quy phạm pháp luật phải ghi rõ ngày, tháng, năm có hiệu lực của văn bản nhưng phải bảo đảm không sớm hơn 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.”

12. Bổ sung Chương Va vào sau Chương V như sau:

Chương Va

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 30a. Trách nhiệm triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ngay sau khi văn bản được người có thẩm quyền ký ban hành.

2. Trường hợp cơ quan soạn thảo là Cục: Cục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tham mưu trình, cơ quan, tổ chức liên quan để xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

3. Trường hợp cơ quan soạn thảo là Vụ: Vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục, cơ quan, tổ chức liên quan để xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này và được gửi cho các cơ quan, tổ chức liên quan, đồng thời gửi cho Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ để theo dõi, đôn đốc.

5. Kinh phí triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật được bố trí, sử dụng theo quy định hiện hành.

Điều 30b. Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật

Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các nội dung sau:

1. Kế hoạch soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ (nếu văn bản quy phạm pháp luật là luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ).

2. Kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật cho các đối tượng liên quan.

3. Kế hoạch kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 30c. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật

Căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực hiện, cơ quan soạn thảo văn bản thực hiện chế độ báo cáo Bộ Giao thông vận tải theo quy định sau đây:

1. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo tháng, quý, năm.

2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật là luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nội dung báo cáo bao gồm:

a) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy phạm pháp luật cần được ban hành để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã được soạn thảo, ban hành đúng tiến độ;

c) Số lượng, hình thức và tên văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ chưa được soạn thảo, ban hành hoặc ban hành chậm tiến độ; lý do văn bản chưa được soạn thảo, ban hành hoặc ban hành chậm tiến độ;

d) Tình hình tổ chức thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải: tổ chức giao nhiệm vụ, tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện và các công tác khác;

đ) Đề xuất, kiến nghị; thuận lợi, khó khăn; bất cập của quy định pháp luật về nội dung, trình tự thủ tục; nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng thi hành; công tác tổ chức thi hành pháp luật.

3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật là thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, thông tư liên tịch, thông tư của các Bộ khác ban hành nhưng có liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải, nội dung báo cáo bao gồm:

a) Tình hình tổ chức thực hiện thông tư thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải: tổ chức giao nhiệm vụ, tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện và các công tác khác;

b) Đề xuất, kiến nghị; thuận lợi, khó khăn; bất cập của quy định pháp luật về nội dung, trình tự thủ tục; nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng thi hành; công tác tổ chức thi hành pháp luật.

4. Trước ngày 23 hàng tháng, cơ quan soạn thảo văn bản có trách nhiệm báo cáo về Bộ (qua Vụ Pháp chế) tình hình triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này. Mẫu Báo cáo theo quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này.”

13. Thay thế các Phụ lục 1, 2, 3, 4 và 10b của Thông tư số 32/2010/TT-BGTVT ngày 11/10/2010 bằng các Phụ lục 1, 2, 3, 4 và 5 tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này như sau:

a) Phụ lục 1 - Sơ đồ bố trí các thành phần thể thức văn bản;

b) Phụ lục 2 - Mẫu chữ và chi tiết trình bày thể thức văn bản;

c) Phụ lục 3 - Mẫu Thông tư (quy định trực tiếp);

d) Phụ lục 4 - Mẫu Thông tư liên tịch;

đ) Phụ lục 5 - Mẫu Phiếu xin ý kiến các Thứ trưởng.

13. Bổ sung các Phụ lục 3a, 3b, 3c, 6 và 7 như sau:

a) Phụ lục 3a - Mẫu Thông tư (ban hành văn bản kèm theo);

b) Phụ lục 3b - Mẫu văn bản trình dự thảo Đề cương chi tiết;

c) Phụ lục 3c- Mẫu văn bản chấp thuận Đề cương chi tiết;

d) Phụ lục 6 - Mẫu Kế hoạch triển khai thực hiện và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

đ) Phụ lục 7 - Mẫu Báo cáo tình hình triển khai thực hiện và theo dõi thi hành pháp luật.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2012.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 21/2012/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 32/2010/TT-BGTVT quy định soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 21/2012/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 26/06/2012
  • Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
  • Người ký: Đinh La Thăng
  • Ngày công báo: 10/08/2012
  • Số công báo: Từ số 487 đến số 488
  • Ngày hiệu lực: 15/08/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 01/03/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản