Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2019/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2019 |
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ NỘI DUNG VÀ KÝ HIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH QUỐC GIA TỈ LỆ 1:2.000, 1:5.000
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000.
Thông tư này quy định về nội dung và ký hiệu của bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập, lưu trữ, quản lý, cung cấp bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000.
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000 là bản đồ thể hiện đặc trưng địa hình, địa vật, biên giới, địa giới và địa danh trên đất liền, đảo, quần đảo được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ở tỉ lệ 1:2.000 và 1:5.000 trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ cao quốc gia để sử dụng thống nhất trong cả nước.
2. Ký hiệu theo tỉ lệ là ký hiệu có kích thước tỉ lệ với kích thước thực của đối tượng địa lý.
3. Ký hiệu nửa theo tỉ lệ là ký hiệu có kích thước một chiều tỉ lệ với kích thước thực của đối tượng địa lý, kích thước chiều kia biểu thị quy ước.
4. Ký hiệu không theo tỉ lệ là ký hiệu có dạng hình học tượng trưng cho đối tượng địa lý và kích thước quy ước, không theo kích thước thực của đối tượng địa lý.
5. Điểm tọa độ quốc gia là điểm đo đạc quốc gia có giá trị tọa độ không gian được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
6. Điểm độ cao quốc gia là điểm đo đạc quốc gia có giá trị độ cao được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
7. Điểm tọa độ, độ cao quốc gia là điểm đo đạc quốc gia có giá trị tọa độ không gian và có giá trị độ cao được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
8. Điểm trọng lực quốc gia là điểm đo đạc quốc gia có giá trị gia tốc lực trọng trường được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
1. Bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thành lập trong hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000, hệ độ cao quốc gia.
2. Bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000 và 1:5.000 được thành lập trong phép chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 3º có hệ số điều chỉnh tỉ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9999.
3. Số hiệu múi, kinh tuyến trục và kinh tuyến biên từng múi như tại Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1
Số hiệu múi | Kinh tuyến biên trái | Kinh tuyến trục | Kinh tuyến biên phải |
481 | 100o30’ | 102o | 103o30’ |
482 | 103o30’ | 105o | 106o30’ |
491 | 106o30’ | 108o | 109o30’ |
492 | 109o30’ | 111o | 112o30’ |
501 | 112o30’ | 114o | 115o30’ |
502 | 115o30’ | 117o | 118o30’ |
4. Chia mảnh và phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000 theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) “Hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000” cụ thể như sau:
a) Chia mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:5.000 Mỗi mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:100.000 được chia thành 256 mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:5.000, mỗi mảnh có kích thước 1’52,5”X1’52,5”, ký hiệu bằng số từ 1 đến 256 theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:5.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:100.000 chứa mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:5.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:5.000 trong mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:100.000 đặt trong ngoặc đơn.
Ví dụ mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:5.000 có phiên hiệu F-48-68-(256). b) Chia mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000
Mỗi mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:5.000 được chia thành 9 mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, mỗi mảnh có kích thước 37,5”X37,5”, ký hiệu bằng chữ La-Tinh a, b, c, d, e, f, g, h, k (bỏ qua i, j để tránh nhầm lẫn với 1) theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:5.000 chứa mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000 trong mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:5.000, đặt trong ngoặc đơn cả ký hiệu của mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:5.000 và mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000.
Ví dụ mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000 có phiên hiệu F-48-68-(256-k).
Điều 5. Độ chính xác của bản đồ
1. Sai số trung phương về mặt phẳng của các đối tượng địa lý biểu thị trên bản đồ địa hình quốc gia theo tỉ lệ bản đồ thành lập không được vượt quá các giá trị dưới đây:
a) 0,5 mm trên bản đồ đối với vùng đồng bằng, vùng đồi, núi thấp;
b) 0,7 mm trên bản đồ đối với vùng núi cao và vùng ẩn khuất.
2. Sai số trung phương về độ cao của các đối tượng địa lý biểu thị trên bản đồ địa hình quốc gia không được vượt quá các giá trị quy định ở Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2
Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản | Sai số trung phương về độ cao (m) | |
1:2.000 | 1:5.000 | |
0,5 m | 0,125 | 0,125 |
1,0 m | 0,25 | 0,25 |
2,5 m | 0,8 | 0,8 |
5,0 m | 1,7 | 1,7 |
Đối với khu vực ẩn khuất và đặc biệt khó khăn các sai số trên được phép tăng lên 1,5 lần.
3. Sai số giới hạn về mặt phẳng và độ cao của các đối tượng địa lý bằng 2,5 lần sai số quy định tại khoản 1 và 2 Điều này. Khi kiểm tra, sai số lớn nhất không vượt quá sai số giới hạn. Số lượng các trường hợp có sai số lớn hơn 2,0 lần sai số quy định tại khoản 1 và 2 Điều này không vượt quá 5% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số đều không được mang tính hệ thống.
Bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000 gồm bản đồ địa hình quốc gia định dạng số và bản đồ địa hình quốc gia in trên giấy. Bản đồ địa hình quốc gia định dạng số có một trong các định dạng GeoPDF, PDF, GeoTIFF, TIFF, EPS, ECW, JPEG và kèm theo tệp siêu dữ liệu.
Điều 7. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000
1. Bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000 và 1:5.000 được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bao gồm các nhóm lớp dữ liệu sau:
a) Nhóm lớp cơ sở toán học;
b) Nhóm lớp dữ liệu địa hình;
c) Nhóm lớp dữ liệu thủy văn;
d) Nhóm lớp dữ liệu dân cư;
đ) Nhóm lớp dữ liệu giao thông;
e) Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
g) Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật.
2. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thể hiện bằng các ký hiệu tương ứng theo mẫu Ký hiệu Bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000 quy định tại
3. Độ chính xác biểu thị các yếu tố nội dung bản đồ phải bảo đảm các quy định tại
Điều 8. Quy định chung về thể hiện nội dung bản đồ
1. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thể hiện theo các quy định sau:
a) Thể hiện bằng ký hiệu theo tỉ lệ khi các đối tượng địa lý hình tuyến có chiều rộng đạt từ 1m trở lên đối với tỉ lệ 1:2.000 và 2,5 m trở lên đối với tỉ lệ 1:5.000; đối với các đối tượng địa lý dạng vùng nguyên tắc thể hiện bằng ký hiệu theo tỉ lệ được quy định chi tiết theo từng nhóm dữ liệu bản đồ;
b) Thể hiện bằng ký hiệu nửa theo tỉ lệ khi các đối tượng địa lý hình tuyến có chiều rộng nhỏ hơn 1 m đối với tỉ lệ 1:2.000 và nhỏ hơn 2,5 m đối với tỉ lệ 1:5.000;
c) Thể hiện bằng ký hiệu không theo tỉ lệ đối với các đối tượng địa lý không vẽ được theo tỉ lệ hoặc khi cần thêm ký hiệu tượng trưng đặt vào giữa ký hiệu theo tỉ lệ để làm tăng tính trực quan của bản đồ;
d) Thể hiện bằng ghi chú thuyết minh khi các đối tượng địa lý không có ký hiệu tượng trưng hoặc thuyết minh các tính chất của đối tượng địa lý.
2. Những yếu tố nội dung phải trình bày song song với khung nam bản đồ:
a) Các ký hiệu không theo tỉ lệ trừ ký hiệu nhà không theo tỉ lệ và các ký hiệu thể hiện theo các đối tượng địa lý liên quan;
b) Tên gọi dân cư, tên gọi đơn vị hành chính;
c) Điểm độ cao, độ cao địa vật, các ghi chú đặc trưng;
d) Tên gọi của các địa vật thuộc nhóm lớp dân cư được thể hiện bằng ký hiệu phi tỉ lệ và ghi chú thuyết minh;
đ) Các ký hiệu tượng trưng cho phân bố thực vật, chất đất.
3. Các ký hiệu và ghi chú khác bố trí theo hướng của địa vật, đầu chữ và số quay lên phía trên (trừ ghi chú độ cao, độ sâu đường bình độ phải quay về phía cao hơn). Những ghi chú không bố trí theo hướng địa vật được, có thể bố trí song song với khung Nam bản đồ.
4. Tất cả các ghi chú viết tắt phải theo đúng quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Vị trí tâm ký hiệu quy định như sau:
a) Ký hiệu có dạng hình học cơ bản: tâm ký hiệu là tâm của các hình cơ bản đó;
b) Ký hiệu tượng hình có đường đáy: tâm ký hiệu là điểm giữa của đường đáy;
c) Ký hiệu có chân vuông góc hoặc chấm tròn, vòng tròn ở chân: tâm ký hiệu là đỉnh góc vuông ở chân hoặc tâm chấm tròn ở chân;
d) Ký hiệu rỗng chân: tâm ký hiệu ở giữa hai chân;
đ) Ký hiệu hình tuyến: tâm ký hiệu là trục giữa của ký hiệu.
6. Khi sử dụng ký hiệu để biểu thị chính xác vị trí đối tượng địa lý, tâm của ký hiệu phải đặt trùng với tâm của đối tượng.
7. Khi nhiều đối tượng địa lý trùng nhau yêu cầu thể hiện chính xác, đúng vị trí những đối tượng địa lý có mức ưu tiên cao hơn và đối tượng địa lý có ý nghĩa phương vị cao hơn. Những đối tượng địa lý có mức ưu tiên thấp hơn thể hiện ngắt hoặc nhường nét. Quy định mức ưu tiên các đối tượng địa lý khi thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000 và 1:5.000 cụ thể như sau:
a) Đối với các đối tượng địa lý độc lập ưu tiên thể hiện theo thứ tự sau: điểm đo đạc quốc gia; đối tượng địa lý có ý nghĩa phương vị cao hơn, chất liệu kiên cố hơn;
b) Đối với các đối tượng địa lý hình tuyến ưu tiên theo thứ tự sau: đường sắt, đường bộ từ đường cao tốc, quốc lộ đến đường tỉnh, đường huyện, đường khác, đường bờ nước, ranh giới sử dụng đất, ranh giới thực vật;
c) Trường hợp đặc biệt cho phép xê dịch ký hiệu 0,2 mm nhưng phải đảm bảo tuân thủ mức độ ưu tiên của các đối tượng địa lý.
8. Khi các ký hiệu giao nhau, ký hiệu có vị trí không gian ở trên thể hiện đầy đủ, ký hiệu ở dưới ngắt để không giao cắt ký hiệu trên (trừ các trường hợp có ký hiệu quy định riêng).
9. Các ký hiệu không theo tỉ lệ có tâm nằm trong mảnh bản đồ, phần thừa ra ngoài không quá 1/4 ký hiệu được vẽ ra ngoài khung để thể hiện hoàn chỉnh. Nếu có tâm nằm sát mép khung trong thì phải thể hiện trên cả hai mảnh bản đồ kề nhau, nét khung dừng lại cách ký hiệu 0,2 mm.
10. Nguyên tắc thể hiện tên gọi các đối tượng địa lý trên bản đồ
a) Thể hiện tên gọi theo tên đã có trong cơ sở dữ liệu địa danh;
b) Khi tên gọi chưa có hoặc có thay đổi so với cơ sở dữ liệu địa danh phải điều tra, thu thập và chuẩn hóa theo quy định tại QCVN 37:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn hóa địa danh phục vụ công tác thành lập bản đồ;
c) Đối với những khu vực có mật độ dày đặc cho phép thu nhỏ cỡ chữ bằng 2/3 cỡ chữ quy định trong ký hiệu;
d) Trường hợp độ dung nạp của bản đồ không cho phép thể hiện đầy đủ tên gọi của các đối tượng địa lý được quy định tại
đ) Các đối tượng địa lý có diện phân bố rộng thể hiện tên gọi trong phạm vi phân bố của đối tượng địa lý đó và có thể lặp lại với khoảng cách thích hợp, mỹ quan;
e) Các đối tượng địa lý dạng tuyến dài thể hiện tên gọi lặp lại với khoảng cách từ 10 đến 15 cm;
g) Các đối tượng địa lý nằm trên nhiều mảnh bản đồ thì thể hiện tên gọi trên tất cả các mảnh khi độ dung nạp nội dung bản đồ cho phép.
Điều 9. Quy định nội dung nhóm lớp cơ sở toán học
1. Nhóm lớp cơ sở toán học thể hiện trên bản đồ các nội dung về hệ quy chiếu, phép chiếu bản đồ, phiên hiệu mảnh, tỉ lệ bản đồ, điểm đo đạc quốc gia trong phạm vi mảnh bản đồ, các nội dung trình bày ngoài khung bản đồ cụ thể như sau:
a) Lưới chiếu bản đồ thể hiện trên bản đồ bằng lưới tọa độ vuông góc, tọa độ địa lý góc khung;
b) Thể hiện lưới tọa độ vuông góc với mật độ 0,2 km x 0,2 km đối với bản đồ tỉ lệ 1:2.000 và 0,5 km x 0,5 km đối với bản đồ tỉ lệ 1:5.000. Thể hiện cả lưới tọa độ vuông góc của múi kề cận nếu mảnh bản đồ nằm ở biên của múi chiếu;
c) Ghi chú khung trong bao gồm ghi chú tên đơn vị hành chính cạnh khung và phiên hiệu mảnh tiếp biên;
d) Các yếu tố trình bày ngoài khung gồm: tên mảnh, phiên hiệu mảnh, tên đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện thuộc phạm vi mảnh bản đồ, bảng chắp, giải thích ký hiệu, tỉ lệ bản đồ, thước tỉ lệ, thước độ dốc, ghi chú khung nam;
đ) Phần nội dung ghi chú khung nam ở góc Đông Nam dưới khung ngoài gồm tên chủ đầu tư, phương pháp thành lập, năm thành lập, đơn vị thành lập, thông tin hệ tọa độ, độ cao, kinh tuyến trục. Đối với bản đồ in có thêm thông tin về tổ chức in và năm in bản đồ;
e) Các điểm tọa độ quốc gia, điểm độ cao quốc gia, điểm tọa độ, độ cao quốc gia, điểm trọng lực quốc gia, trạm định vị vệ tinh quốc gia được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng.
g) Tên gọi của mảnh bản đồ lấy theo tên gọi của điểm dân cư có nhiều nhà nhất có trong mảnh bản đồ. Nếu không có điểm dân cư thì chọn tên của địa vật chiếm diện tích nhiều nhất hoặc cao nhất trong mảnh bản đồ;
h) Khi lập bản đồ, trong trường hợp phần đất liền (hoặc phần lãnh thổ Việt Nam) chỉ chiếm khoảng 1/4 diện tích hoặc nhỏ hơn thì cho phép ghép mảnh vào mảnh bản đồ kề sát nếu phần diện tích này nối liền với mảnh bản đồ đó. Mảnh bản đồ kề sát đó được phép mở rộng kích thước khung (gọi là phá khung). Đường khung mở rộng này vẫn phải lấy đường kinh tuyến hoặc vĩ tuyến chẵn đến 1’’ làm giới hạn cho mảnh bản đồ.
2. Mẫu khung bản đồ và các ghi chú ngoài khung quy định tại Phụ lục 4 và Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư
1. Nhóm lớp dữ liệu dân cư thể hiện các khu dân cư và các công trình liên quan đến dân cư, gồm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp, khu chức năng đặc thù, khu dân cư khác, các công trình dân sinh, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội khác.
2. Nhà được thể hiện theo loại nhà kiên cố, nhà không kiên cố, nhà đơn sơ trên bản đồ bằng ký hiệu tương ứng.
3. Việc thể hiện nhà tuân theo các nguyên tắc sau:
a) Nhà từ hai tầng trở lên phải thể hiện số tầng;
b) Khoảng cách giữa hai nhà nhỏ hơn 0,3 mm trên bản đồ thì cho phép thể hiện đường viền nhà chung;
c) Ưu tiên thể hiện mép đường giao thông, ranh giới, tường rào khu chức năng trong trường hợp trùng với đường viền nhà.
4. Ủy ban nhân dân các cấp được thể hiện bằng ký hiệu đặt tại vị trí tòa nhà là trụ sở Ủy ban.
5. Biểu thị tất cả các họng nước chữa cháy, tháp nước bể nước có tính chất định hướng, các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường và các trạm quan trắc tài nguyên và môi trường khác; các trạm thu phát sóng hoặc cột ăng-ten trên mặt đất có chiều cao từ 30 m trở lên và tất cả các cột ăng-ten phát thanh, truyền hình thuộc đài phát thanh, truyền hình từ cấp tỉnh trở lên.
6. Hệ thống đường dây tải điện bao gồm các tuyến truyền tải điện cao, trung thế có điện áp từ 1 kV trở lên và các trạm biến áp. Đường dây tải điện phải ghi chú chỉ số điện áp, được bắt đầu và kết thúc tại cột điện hoặc trạm điện và phải biểu thị thành hệ thống trong toàn khu đo.
7. Đối với các đối tượng địa lý thể hiện trên bản đồ theo tỉ lệ mà không có ký hiệu quy định riêng trong Thông tư này thì phải dùng ghi chú thuyết minh để thể hiện đầy đủ.
8. Ranh giới các công trình xây dựng, các khu chức năng đặc thù được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu hàng rào, thành lũy, ranh giới sử dụng đất, ranh giới khu vực cấm. Ranh giới sử dụng đất, ranh giới khu vực cấm được thể hiện dựa trên các tài liệu của cơ quan có thẩm quyền.
9. Thể hiện đầy đủ tên gọi các đối tượng dân cư như sau:
a) Khu dân cư;
b) Các khu chức năng đặc thù gồm: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao.
c) Các công trình công cộng: cơ sở y tế, cơ sở giáo dục…;
d) Trụ sở doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp lớn;
đ) Siêu thị, trung tâm thương mại có diện tích trên bản đồ từ 30 mm2 trở lên; chợ có khuôn viên độc lập…;
e) Các công trình tôn giáo, tín ngưỡng;
g) Công trình văn hóa: thư viện, nhà hát, bảo tàng, nhà thi đấu, sân vận động từ cấp huyện trở lên, nhà văn hóa cấp xã trở lên, khu vui chơi giải trí;
h) Các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường và các trạm quan trắc tài nguyên và môi trường khác;
i) Các trạm biến áp, trạm thu phát sóng có khuôn viên độc lập.
10. Tên gọi của khu dân cư phải thể hiện rõ vị trí của đối tượng, tên dân cư thuộc đơn vị hành chính nào phải bố trí trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính đó. Trường hợp khu dân cư phân bố rải rác sử dụng tên dân cư nhắc lại để thể hiện cho hợp lý; thể hiện tên các khu dân cư dưới cấp thôn, làng, bản. Không thể hiện tên tổ dân phố ở khu vực đô thị.
11. Các đối tượng địa lý có đồ hình rộng lớn, nằm trên nhiều mảnh bản đồ như nông, lâm trường, trang trại, khu di tích lịch sử, khu chế xuất, khu công nghiệp, sân gôn, bãi thải, công trình… tên gọi cần được nhắc lại theo mật độ thích hợp.
Điều 11. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu giao thông
1. Nhóm lớp dữ liệu giao thông thể hiện về mạng lưới giao thông và các công trình có liên quan đến giao thông, gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, cầu, hầm giao thông, bến cảng, nhà ga, các công trình giao thông khác.
2. Trình bày hệ thống giao thông phải đảm bảo tính liên thông của hệ thống mạng lưới giao thông đường bộ, tính tương quan hợp lý với các công trình phụ thuộc và các đối tượng hạ tầng kỹ thuật có liên quan.
3. Hệ thống giao thông đường bộ thể hiện theo các cấp sau: đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và các loại đường khác.
4. Thể hiện đường có độ dài trên bản đồ từ 10 mm trở lên và toàn bộ đường có liên quan đến đối tượng biên giới, địa giới.
5. Các loại cầu thông thường, cầu phao, cầu treo, cầu tầng, cầu quay và hầm giao thông phải biểu thị đầy đủ.
6. Các tuyến đò, đoạn đường ngầm, tuyến phà phải nối liền với các tuyến đường ở hai bên bờ tại bến đò, bến phà. Đoạn lội qua sông suối ở các khu vực dân cư thưa thớt phải thể hiện đầy đủ.
7. Thể hiện đầy đủ các công trình giao thông: cảng, nhà ga, âu thuyền, các bến ô tô, bãi đỗ xe, ưu tiên thể hiện các đối tượng có vai trò đầu mối, nối tuyến.
8. Tại những nơi có nhiều tuyến đường giao nhau không cùng mức (đường bộ với cầu vượt, cầu chui dân sinh…), thể hiện các đối tượng theo hình chiếu thẳng đứng từ trên xuống. Trường hợp các đối tượng trùng lên nhau hoàn toàn về hình học, trên bản đồ chỉ thể hiện đầy đủ đối tượng trên cùng, các đối tượng liên quan (phía dưới) dừng tại vị trí bị che khuất.
9. Thể hiện toàn bộ các tuyến đường sắt bằng mẫu ký hiệu tương ứng.
10. Các đoạn bờ đắp cao, xẻ sâu của đường bộ, đường sắt có chiều dài trên bản đồ từ 10 mm trở lên và có tỷ cao hoặc tỷ sâu từ 0,5 m trở lên đều phải biểu thị kèm theo ghi chú. Biểu thị cả đường chân taluy của bờ đắp cao, xẻ sâu trong trường hợp khoảng cách trên bản đồ so với đường đỉnh taluy đạt 0,5 mm trở lên.
11. Các loại cầu, phà phải thể hiện đầy đủ kèm theo ghi chú theo mẫu quy định. Đối với các cầu ô tô qua được phải thể hiện chiều dài, chiều rộng, trọng tải. Các cầu đường sắt không cần ghi chú thông số kỹ thuật.
12. Khi khoảng cách trên bản đồ của đường đỉnh taluy và đường giao thông nửa theo tỉ lệ có độ dài dưới 0,2 mm được phép dịch đỉnh taluy tối đa 0,2 mm để đảm bảo khả năng phân biệt được với ký hiệu đường nhưng phải đảm bảo sự tương quan với các đối tượng lân cận.
13. Thể hiện tên gọi các đối tượng giao thông như sau:
a) Đường bộ từ cấp huyện trở lên;
b) Đường đô thị: thể hiện tất cả tên các đường phố và ngõ phố có chiều rộng trên bản đồ từ 1,5 mm;
c) Bến đò ngang, bến đò dọc, bến phà, bến tàu thuyền;
d) Cầu, hầm, cảng, nhà ga, âu thuyền;
đ) Bến ô tô, bãi đỗ xe.
Điều 12. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu thủy văn
1. Nhóm lớp dữ liệu thủy văn thể hiện hệ thống sông, suối, kênh, mương, biển, hồ, ao, đầm, phá, nguồn nước, đường bờ nước, các đối tượng thủy văn khác.
2. Biển, sông tự nhiên, các hồ nước chịu sự chi phối liên tục của sông hoặc thủy triều (không có điều tiết của con người) và các hồ lớn đều phải biểu thị đường mép nước và đường bờ nước theo ký hiệu.
3. Khi biểu thị sông, suối phải thể hiện được đặc tính có nước quanh năm, có nước theo mùa, đoạn sông suối khó xác định, hướng dòng chảy, hướng chảy do ảnh hưởng của thủy triều.
4. Sông suối, kênh mương có độ dài trên bản đồ từ 10 mm trở lên đều được biểu thị và phải đảm bảo tính liên thông của hệ thống mạng lưới thủy văn phù hợp với địa hình. Những sông suối, kênh mương có ý nghĩa quan trọng, liên quan đến biên giới, địa giới phải thể hiện đầy đủ.
5. Các ao, hồ có diện tích trên bản đồ từ 2 mm2 trở lên phải thể hiện đầy đủ bằng ký hiệu theo tỉ lệ. Được phép phóng to các ao, hồ có diện tích nhỏ hơn 2 mm2 đạt bằng 2 mm2 để vẽ được theo tỉ lệ đối với các ao, hồ ở vùng hiếm nước.
6. Thể hiện đầy đủ thác, ghềnh, bãi, bãi ngập… bằng ký hiệu tương ứng.
7. Biểu thị bằng ký hiệu theo tỉ lệ đối với bãi bồi, doi đất, cát trong lòng sông, hồ có diện tích trên bản đồ từ 1 mm2 trở lên. Đối với những bãi bồi doi đất, cát trong lòng sông, hồ liên quan đến việc phân định biên giới quốc gia và địa giới hành chính có diện tích trên bản đồ nhỏ hơn 1 mm2 vẫn phải thể hiện đầy đủ.
8. Các bãi (nổi, chìm) ở ven sông, hồ, biển có diện tích trên bản đồ từ 15 mm2 trở lên phải biểu thị đầy đủ. Các đảo trong vịnh phải thể hiện đầy đủ bằng ký hiệu tương ứng, không thể hiện gộp các đảo.
9. Thể hiện các đối tượng địa lý của hệ thống thủy văn gồm kè, đập, đê, trạm thủy văn, trạm nghiệm triều, cống, cửa khẩu qua đê, âu thuyền, điếm canh đê theo mẫu ký hiệu.
10. Thể hiện tên gọi các đối tượng thủy văn như sau:
a) Sông, suối, kênh, mương có chiều dài trên bản đồ từ 10 cm trở lên;
b) Ao, hồ có diện tích trên bản đồ từ 20 mm2 trở lên;
c) Bãi nổi, bãi chìm, bãi nửa nổi nửa chìm ven biển có diện tích trên bản đồ từ 20 mm2 trở lên;
d) Bãi ven sông, bãi trong sông có diện tích trên bản đồ từ 20 mm2 trở lên;
đ) Kè, đê, đập, cống trên các sông, kênh, mương chính hoặc có ý nghĩa quan trọng;
e) Thác nước, ghềnh;
g) Trạm thủy văn, trạm nghiệm triều;
h) Mạch nước khoáng và mạch nước nóng lớn có ý nghĩa quan trọng.
11. Những sông suối, kênh mương liên quan đến biên giới, địa giới phải thể hiện tên gọi đầy đủ.
Điều 13. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu địa hình
1. Nhóm lớp dữ liệu địa hình mô tả hình dạng, đặc trưng của bề mặt trái đất bao gồm: điểm độ cao, điểm độ sâu, đường bình độ và các dạng địa hình đặc biệt.
2. Đường nối các điểm có cùng giá trị độ cao là đường bình độ. Đường bình độ được thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000 gồm: đường bình độ cơ bản, đường bình độ nửa khoảng cao đều cơ bản, đường bình độ phụ và đường bình độ nháp.
3. Trên một mảnh bản đồ chỉ thể hiện địa hình bằng một khoảng cao đều đường bình độ cơ bản. Trong trường hợp địa hình xen kẽ nhau, phải căn cứ vào dạng địa hình nào chiếm đa phần để chọn khoảng cao đều đường bình độ cơ bản thích hợp. Trường hợp đặc biệt, có thể sử dụng hai khoảng cao đều đường bình độ cơ bản để thể hiện nhưng phải quy định rõ trong Thiết kế kỹ thuật - dự toán.
4. Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản phải lựa chọn tương ứng theo độ dốc địa hình quy định tại Bảng 3 dưới đây:
Bảng 3
Độ dốc của địa hình | Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản (m) | |
1:2.000 | 1:5.000 | |
Dưới 2o | 0,5 và 1,0 | 1,0 |
Từ 2o đến 6o | 0,5, 1,0 và 2,5 | 1,0 và 2,5 |
Trên 6o | 2,5 | 2,5 và 5,0 |
5. Để tăng tính trực quan thì tùy theo khoảng cao đều đường bình độ cơ bản, cứ 3 đến 4 đường bình độ cơ bản thì thể hiện 1 đường bình độ cơ bản với lực nét đậm hơn (gọi là bình độ cái theo mẫu ký hiệu bản đồ).
6. Đường bình độ nửa khoảng cao đều là đường bình độ nằm giữa hai đường bình độ cơ bản.
7. Đường bình độ phụ là đường bình độ có độ cao thích hợp giữa đường bình độ cơ bản và đường bình độ nửa khoảng cao đều, dùng mô tả những trường hợp nghiêng thoải đặc biệt của địa hình mà đường bình độ nửa khoảng cao đều chưa thể biểu thị rõ ràng. Đường bình độ phụ phải ghi chú độ cao, khi độ cao đường bình độ phụ có trị số bằng bội số của 1/4 khoảng cao đều cơ bản có thể không ghi chú độ cao.
8. Khi đường bình độ cơ bản không mô tả hết được đặc trưng của dáng đất hoặc các yếu tố đặc biệt của địa hình như (yên ngựa, đồi thấp, dốc bậc thang, thung lũng, v.v…) và khoảng cách giữa hai đường bình độ cơ bản kề nhau lớn hơn 5 cm trên bản đồ thì phải thể hiện thêm đường bình độ nửa khoảng cao đều hoặc bình độ phụ.
9. Đường bình độ nháp là đường bình độ có giá trị độ cao tương đương với đường bình độ cơ bản dùng để biểu thị địa hình không ổn định hoặc dữ liệu thu nhận không đủ độ tin cậy.
10. Số lượng điểm độ cao và ghi chú độ cao thể hiện từ 10 đến 15 điểm trên 1 dm2 trên bản đồ ở vùng núi, núi cao và 15 đến 20 điểm trên 1 dm2 trên bản đồ ở vùng đồng bằng, vùng đồi.
11. Trong các trường hợp đặc biệt như khi thể hiện độ cao ở các vùng dân cư dày đặc, vùng có địa hình biến đổi đều và có quy luật số lượng điểm độ cao và ghi chú độ cao có thể giảm bớt nhưng không ít hơn 8 điểm trên 1 dm2 trên bản đồ ở vùng núi, núi cao và 10 điểm trên 1 dm2 trên bản đồ ở vùng đồng bằng, vùng đồi.
12. Trường hợp ở vùng bằng phẳng không thể hiện địa hình bằng đường bình độ được thì số lượng điểm độ cao thể hiện từ 25 đến 30 điểm trên 1 dm2 trên bản đồ.
13. Điểm độ cao cần chọn ở những vị trí đặc trưng gồm: ngã ba đường, điểm ngoặt của bờ sông và bờ kênh mương, chân vật định hướng, đỉnh núi, yên ngựa, lòng chảo, cửa hang, miệng hố…
14. Nét chỉ dốc là đoạn thẳng có chiều dài cố định, đặt vuông góc với đường bình độ tại những vị trí chỉ hướng thấp dần của dáng đất như các đỉnh núi, hố lõm, yên ngựa, chỗ hướng dốc không rõ ràng, các đường bình độ gần cạnh khung mảnh bản đồ đều phải có ký hiệu nét chỉ dốc.
15. Đối với các khu vực cồn cát, cát đụn ngoài thể hiện ký hiệu địa hình cát phải thể hiện thêm đường bình độ vẽ nháp khi độ cao của cồn cát, cát đụn đạt giá trị thể hiện được từ 1 đường bình độ cơ bản trở lên.
16. Thể hiện tên núi, đỉnh núi, đồi, đèo, dốc, hang, động, miệng núi lửa.
Điều 14. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật
1. Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật thể hiện rừng phân loại theo độ tàn che của rừng, cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm, thực vật hỗn hợp, thực vật trong khu dân cư và trên bề mặt công trình.
2. Vùng thực vật có diện tích trên bản đồ từ 20 mm2 trở lên phải thể hiện. Trường hợp vùng thực vật có diện tích trên bản đồ từ 4 cm2 trở lên phải bổ sung ghi chú tên cây.
3. Vùng thực vật có nhiều loại thực vật đan xen, ưu tiên thể hiện loại thực vật chiếm đa số nhưng tối thiểu phải chiếm từ 30% diện tích trở lên. Trường hợp không có loại thực vật nào đủ tiêu chí này phải thể hiện theo quy định cho thực vật hỗn hợp.
4. Ranh giới các khu vực thực vật phải được thể hiện khép kín bằng ký hiệu ranh giới thực vật. Ưu tiên thể hiện các đối tượng địa lý hình tuyến trong trường hợp ranh giới thực vật trùng với các đối tượng hình tuyến khác như đường địa giới hành chính các cấp, đường bộ, bờ sông, kênh mương và các đối tượng địa lý khác.
5. Thể hiện tên gọi của tất cả các khu rừng: vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu - thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia và các khu rừng khác có tên riêng.
6. Thể hiện toàn bộ các cây và cụm cây độc lập có độ cao từ 10 m trở lên.
Điều 15. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính
1. Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính thể hiện về đường biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới; điểm cơ sở, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam, điểm đặc trưng biên giới quốc gia; thể hiện đường địa giới hành chính các cấp, hệ thống mốc địa giới hành chính.
2. Đường biên giới quốc gia và mốc quốc giới được thể hiện đầy đủ, chính xác, thống nhất theo bản đồ chuẩn biên giới quốc gia. Khi chưa có bản đồ chuẩn biên giới quốc gia thì đường biên giới và mốc quốc giới được chuyển vẽ theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 17/2018/TT-BTNMT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật thành lập, cập nhật bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia và thể hiện đường biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ quốc gia trên các sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ. Đường biên giới quốc gia phải thể hiện liên tục không đứt đoạn.
3. Đường địa giới hành chính và mốc địa giới hành chính các cấp được thể hiện đầy đủ theo hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính. Đường địa giới hành chính các cấp phải thể hiện liên tục không đứt đoạn.
4. Việc thể hiện đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp tuân theo các nguyên tắc sau:
a) Trường hợp đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp trùng với đối tượng hình tuyến thể hiện nửa tỉ lệ, hoặc theo tỉ lệ nhưng độ rộng của đối tượng hình tuyến trên bản đồ nhỏ hơn 1 mm thì được xê dịch và thể hiện so le hai bên đối tượng hình tuyến đó, mỗi đoạn từ 3 đến 4 đốt ký hiệu. Khoảng cách từ đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp đến đối tượng hình tuyến trên bản đồ là 0,2 mm;
b) Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng với đối tượng hình tuyến thể hiện theo tỉ lệ trên bản đồ có độ rộng từ 1mm trở lên thì đường địa giới hành chính các cấp được thể hiện vào trong lòng đối tượng hình tuyến đó;
c) Khi kết thúc hoặc bắt đầu một đoạn ký hiệu của đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp phải thể hiện được ký hiệu đầy đủ, không thừa nét hoặc thiếu chấm. Ngã ba, ngã tư đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp phải thể hiện rõ ràng.
5. Thể hiện tên đơn vị hành chính theo nguyên tắc sau:
a) Tên xã bố trí ở khu vực trung tâm xã. Trường hợp phạm vi xã bị chia cắt trên nhiều mảnh bản đồ thì thể hiện tên xã trong mảnh có phạm vi rộng nhất hoặc tập trung đông dân cư nhất, các mảnh khác chỉ thể hiện tên xã ngoài khung bản đồ. Tên xã gồm cả danh từ chung và không viết tắt;
b) Tên huyện thể hiện phía dưới tên dân cư là huyện lỵ, nếu tên dân cư trùng với tên huyện thì không phải thể hiện tên huyện.
Điều 16. Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000
Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000 được quy định chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thiết kế và sử dụng theo các nguyên tắc sau:
1. Các đơn vị chiều dài (dm, cm, mm) và đơn vị diện tích (dm2, cm2, mm2) là kích thước tính trên bản đồ. Các đơn vị mét (m) hoặc mét vuông (m2) là kích thước thực của đối tượng địa lý.
2. Kích thước và lực nét các ký hiệu được ghi chú bên cạnh ký hiệu tính bằng milimét. Nếu nét vẽ không ghi chú lực nét thì lực nét quy ước là 0,1 mm. Ký hiệu nửa tỉ lệ chỉ ghi chú kích thước quy định cho phần không theo tỉ lệ, phần còn lại vẽ theo tỉ lệ bản đồ. Những ký hiệu phân bố đều theo diện tích nếu không quy định kích thước thì vẽ tương tự như mẫu, nếu có quy định thì phải vẽ theo quy định. Khi diện tích của đối tượng biểu thị nhỏ hơn 1 cm2 thì được phép giảm khoảng cách giữa các ký hiệu nhưng không quá 70% so với quy định trong mẫu ký hiệu, với điều kiện vẫn phải đảm bảo đọc và phân biệt rõ ràng, chính xác đối tượng địa lý biểu thị.
3. Cỡ chữ quy định trong ký hiệu là cỡ chữ khi in ra giấy, đơn vị tính là point (pt).
4. Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thiết kế trong hệ màu CKMY, quy định chi tiết bảng màu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 01 năm 2020.
3. Thông tư này bãi bỏ khoản 1.4 Mục 1 Quy định chung; Mục 2 Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ địa hình; Mục 3 Nội dung bản đồ tại Quyết định số 17/2005/QĐ-BTNMT ngày 21/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ 1:2.000 và 1:5.000 bằng công nghệ ảnh số.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 11/2006/QĐ-BTNMT về việc ban hành ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 250 000, 1: 500 000 và 1: 1 000 000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Quyết định 180/1998/QĐ-ĐC về Quy định cơ sở toán học, độ chính xác, nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình đáy biển tỉ lệ 1:10 000 do Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính ban hành
- 3Quyết định 178/1998/QĐ-ĐC về Ký hiệu bản đồ địa hình tỉ lệ 1:50 000 và 1:100 000 do Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính ban hành
- 4Thông tư 12/2020/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Thông tư 03/2023/TT-BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 17/2005/QĐ-BTNMT về Quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2000 và 1:5000 bằng công nghệ ảnh số do Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành
- 2Quyết định 1125/ĐĐBĐ năm 1994 về Ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 và 1:5000 do Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính ban hành
- 3Thông tư 03/2023/TT-BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 11/2006/QĐ-BTNMT về việc ban hành ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 250 000, 1: 500 000 và 1: 1 000 000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư 973/2001/TT-TCĐC hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000 do Tổng cục Địa chính ban hành
- 3Quyết định 180/1998/QĐ-ĐC về Quy định cơ sở toán học, độ chính xác, nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình đáy biển tỉ lệ 1:10 000 do Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính ban hành
- 4Quyết định 178/1998/QĐ-ĐC về Ký hiệu bản đồ địa hình tỉ lệ 1:50 000 và 1:100 000 do Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính ban hành
- 5Nghị định 36/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 6Luật Đo đạc và bản đồ 2018
- 7Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và bản đồ
- 8Thông tư 17/2018/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật thành lập, cập nhật bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia và thể hiện đường biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ quốc gia trên các sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Thông tư 12/2020/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12635-5:2021 về Công trình quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 5: Mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
Thông tư 19/2019/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 19/2019/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/11/2019
- Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Người ký: Nguyễn Thị Phương Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 989 đến số 990
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra