Hệ thống pháp luật

BỘ QUỐC PHÒNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 179/2001/TT-BQP

Hà Nội, ngày 22 tháng 1 năm 2001

THÔNG TƯ

CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 179/2001/TT-BQP NGÀY 22 THÁNG 01 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 34/2000/NĐ-CP NGÀY 18-8-2000 VỀ QUY CHẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Ngày 18-8-2000, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 34/2000/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định 34/CP), trong đó tại Điều 26 Nghị định số 34/CP quy định "Bộ Quốc phòng phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này".

Sau khi đã thống nhất với các Bộ, ngành liên quan, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:

I. KHU VỰC BIÊN GIỚI, VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI, VÙNG CẤM

1. Xác định khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm.

a) Khu vực biên giới.

Khu vực biên giới đất liền quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/CP bao gồm các xã, phường, thị trấn có địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới quốc gia trên đất liền (sau đây gọi tắt là xã biên giới và được ghi trong phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này).

b) Vành đai biên giới.

Việc xác định vành đai biên giới căn cứ vào tình hình quốc phòng, an ninh trật tự, kinh tế, địa hình và yêu cầu quản lý bảo vệ biên giới ở từng địa phương để quy định cho phù hợp.

Trường hợp đặc biệt do địa hình, yêu cầu quản lý, bảo vệ biên giới ở những khu vực nhất định, nếu có quy định khác với điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định số 34/CP thì Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

c) Vùng cấm.

Trong khu vực biên giới ở những nơi cần thiết, quan trọng, hoặc từng thời điểm cần thiết để đảm bảo cho an ninh, quốc phòng, kinh tế thì xác định vùng cấm. Vùng cấm có thể xác lập trong vành đai biên giới hoặc ngoài vành đai biên giới thuộc khu vực biên giới.

Vùng cấm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành nào thì ngành chức năng đó thống nhất với Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng, Bộ chỉ huy Quân sự và Ban Giám đốc Công an tỉnh để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ quyết định.

Vùng cấm được quản lý, bảo vệ theo quy định của pháp luật hiện hành và quy chế quản lý, bảo vệ do cơ quan quyết định vùng cấm ban hành.

Khi xác định vùng cấm nếu cần di dời dân phải thông báo trước và thực hiện đền bù theo quy định của pháp luật.

d) Căn cứ vào tình hình cụ thể ở từng địa phương, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng chủ trì phối hợp với Ban Giám đốc Công an, Bộ chỉ huy Quân sự, Ban biên giới tỉnh và các ngành chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để xác định phạm vi "vành đai biên giới", "vùng cấm" và báo cáo Chính phủ.

Quyết định xác định "vành đai biên giới", "vùng cấm" phải lập thành hồ sơ, có sơ đồ và đánh dấu trên thực địa bằng các biển báo.

2. Các loại biển báo "khu vực biên giới", "vành đai biên giới" và "vùng cấm" làm theo mẫu thống nhất bằng xi măng cốt thép mác 200, cắm ở những nơi cần thiết, dễ nhận biết. Trên biển báo viết bằng ba thứ tiếng thành 03 dòng: Dòng thứ nhất viết bằng chữ Việt Nam, dòng thứ hai viết bằng chữ của nước tiếp giáp tương ứng, dòng thứ ba viết bằng chữ Anh. Quy cách, kích thước biển báo, chữ của biển báo theo phụ lục số 2a, 2b, 2c kèm theo Thông tư này.

3. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng phối hợp với Ban Giám đốc Công an, Bộ chỉ huy Quân sự, Ban Biên giới tỉnh và các ngành chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a) Tiến hành khảo sát lại "vành đai biên giới", "vùng cấm" và vị trí cắm biển báo các khu vực đã được xác định theo các Nghị định số 427/HĐBT ngày 12/12/1990 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Lào; Nghị định số 42/HĐBT ngày 29/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia; Nghị định số 99/HĐBT ngày 27/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc; nếu còn phù hợp với Nghị định 34/CP và hướng dẫn của Thông tư này thì giữ nguyên, nếu không còn phù hợp thì phải điều chỉnh lại theo Nghị định 34/CP và hướng dẫn của Thông tư này.

b) Những nơi trước đây chưa xác định "vành đai biên giới", "vùng cấm" theo các Nghị định 427/HĐBT, Nghị định 42/HĐBT, Nghị định 99/HĐBT nêu trên thì thực hiện theo Nghị định 34/CP và hướng dẫn của Thông tư này.

II. CƯ TRÚ, ĐI LẠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC TRONGKHU VỰC BIÊN GIỚI, VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI

1. Cư trú trong khu vực biên giới.

a) Ngoài những người quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 34/CP, những người được Công an tỉnh cấp giấy phép cho cư trú ở khu vực biên giới quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 34/CP gồm:

- Những người đến xây dựng vùng kinh tế mới theo kế hoạch và quy hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh biên giới.

- Những người đến khu vực biên giới để đoàn tụ với gia đình (cha mẹ, vợ, chồng hoặc con) hiện có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới.

- Cán bộ, công nhân, viên chức của các cơ quan, cơ sở kinh tế, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang đã đăng ký hộ khẩu tập thể ở khu vực biên giới, nay nghỉ hưu, thôi việc muốn ở lại cư trú khu vực biên giới thì phải chuyển đăng ký hộ khẩu thường trú theo quy định của pháp luật.

Những người đang cư trú hợp pháp ở khu vực biên giới (có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới) đã được cấp chứng minh nhân dân biên giới, khi chuyển chỗ ở khỏi khu vực biên giới phải đến cơ quan Công an nơi cấp để đổi giấy chứng minh nhân dân và chuyển hộ khẩu đến nơi cư trú mới theo quy định của pháp luật.

b) Những người đến làm ăn, sinh sống ở khu vực biên giới trước khi Nghị định 34/CP có hiệu lực nhưng chưa được Công an tỉnh cấp giấy phép, chưa đăng ký hộ khẩu thì Đồn biên phòng phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn, chính quyền sở tại tiến hành kiểm tra, xem xét. Nếu đủ điều kiện được cư trú ở khu vực biên giới thì hướng dẫn làm thủ tục chuyển đến nơi cư trú mới và phải đăng ký hộ khẩu theo quy định của pháp luật.

Trường hợp họ thuộc diện cấm cư trú ở khu vực biên giới như quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 34/CP thì Bộ đội biên phòng thống nhất với cơ quan Công an tham mưu cho chính quyền sở tại có biện pháp giáo dục, vận động yêu cầu họ rời khỏi khu vực biên giới.

2. Ra, vào, hoạt động trong khu vực biên giới.

a) Công dân Việt Nam ra, vào, hoạt động trong khu vực biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 34/CP. Những người không có chứng minh nhân dân phải có giấy tờ do Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú cấp, trong giấy phải ghi rõ nơi cư trú, mục đích, lý do ra, vào đi lại hoạt động trong khu vực biên giới. Phải xuất trình giấy tờ khi cán bộ, chiến sĩ Bộ đội biên phòng, Công an xã, phường, thị trấn biên giới đang làm nhiệm vụ yêu cầu. Nếu nghỉ qua đêm phải trình báo, đăng ký tạm trú với Công an phường, xã, thị trấn nơi tạm trú theo đúng quy định về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Hết hạn tạm trú phải rời khỏi khu vực biên giới, nếu có nhu cầu lưu lại thì phải đến nơi đã đăng ký tạm trú để xin gia hạn.

b) Người nước ngoài ra, vào, hoạt động trong khu vực biên giới phải có giấy tờ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 34/CP, khi đến địa điểm ghi trong giấy phép phải trình báo với Đồn biên phòng hoặc chính quyền sở tại và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội biên phòng, Công an, chính quyền địa phương.

Người nước ngoài đi trong tổ chức Đoàn cấp cao quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 34/CP là Đoàn từ cấp Bộ trưởng và tương đương trở lên đến khu vực biên giới, cơ quan chủ quản phải cử cán bộ đi cùng và thông báo cho Bộ đội biên phòng, Công an cấp tỉnh nơi đến biết ít nhất 24 giờ trước khi đến.

c) Việc đi lại, hoạt động, tạm trú của nhân dân trong khu vực biên giới hai nước tiếp giáp thực hiện theo Hiệp định về Quy chế biên giới và thoả thuận giữa hai nước.

3. Ra, vào, cư trú, hoạt động trong vành đai biên giới.

a) Chỉ những người quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 34/CP mới được cư trú trong vành đai biên giới; những người không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 4 nói trên khi được phép đi lại, hoạt động trong vành đai biên giới phải tuân thủ theo các quy định trong Nghị định 34/CP, hết thời gian cho phép phải rời khỏi vành đai biên giới. Trong thời gian đi lại, hoạt động ở vành đai biên giới phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn của Bộ đội biên phòng.

b) Trường hợp hết thời gian cho phép đi lại, hoạt động trong vành đai biên giới nhưng chưa giải quyết xong công việc, nếu có nhu cầu chính đáng cần phải lưu lại thì đến nơi đã khai báo tạm trú để đăng ký gia hạn tạm trú theo quy định và thông báo cho Đồn biên phòng sở tại biết.

4. Hoạt động trong các khu du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế khác được mở ra cho hoạt động của người, phương tiện Việt Nam và nước ngoài liên quan đến khu vực biên giới thực hiện theo Quy chế riêng của Chính phủ đối với khu vực đó.

Các hoạt động có liên quan đến vành đai biên giới phải thực hiện theo các quy định của Nghị định 34/CP như sau:

a) Nếu là người, phương tiện Việt Nam (trừ những người quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 34/CP khi đi vào vành đai biên giới phải thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 11 Nghị định 34/CP và phải trực tiếp trình báo Đồn biên phòng hoặc Uỷ ban nhân dân sở tại, nếu nghỉ qua đêm phải đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội biên phòng, Công an.

b) Nếu là người, phương tiện nước ngoài khi vào vành đai biên giới phải thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 11 Nghị định 34/CP. Nếu đi cùng với người của cơ quan, tổ chức Việt Nam thì đại diện cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ, phải trực tiếp trình báo Đồn biên phòng hoặc Uỷ ban nhân dân sở tại, nếu nghỉ qua đêm phải đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội biên phòng, Công an.

5. Quy hoạch dân cư và các hoạt động phát triển kinh tế xã hội và xây dựng các công trình ở khu vực biên giới.

a) Việc xây dựng khu dân cư, điểm họp chợ biên giới, bến bãi neo đậu của các loại phương tiện; xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện các xí nghiệp, nông, lâm trường, trạm, trại, khu kinh tế liên doanh, khu du lịch, dịch vụ và các khu kinh tế khác có liên quan đến đường biên giới quốc gia phải được quy hoạch và thống nhất với Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Giám đốc công an tỉnh trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Các hoạt động nêu tại điểm a trên đây thực hiện theo các quy định trong Nghị định 34/CP, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và Hiệp định về quy chế biên giới mà Việt Nam đã ký kết với các nước tiếp giáp.

c) Các chủ dự án thực hiện các công trình nêu tại điểm a của mục này liên quan đến đường biên giới quốc gia phải thông báo cho Đồn biên phòng và Uỷ ban nhân dân huyện sở tại biết ít nhất 7 ngày trước khi tiến hành.

III. QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHU VỰC BIÊN GIỚI

1. Để quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chống buôn lậu, gian lận thương mại; Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập các trạm kiểm soát liên hợp cố định hoặc lưu động ở những nơi cần thiết trên các trục đường giao thông từ nội địa ra, vào khu vực biên giới. Thành phần bao gồm Bộ đội biên phòng, Công an, Hải quan, Quản lý thị trường, Thuế vụ.

a) Tại trạm kiểm soát liên hợp các cơ quan thực hiện nhiệm vụ theo chức năng chuyên ngành. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ định cơ quan chủ trì và ban hành quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan đó.

b) Tại trạm kiểm soát liên hợp, Bộ đội biên phòng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát đối với người, phương tiện ra, vào hoạt động ở khu vực biên giới, khu du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng được pháp luật quy định.

c) Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên hoạt động tại trạm kiểm soát liên hợp phải mặc trang phục, đeo phù hiệu, biển kiểm soát theo quy định của từng ngành.

2. Tư lệnh Bộ đội biên phòng căn cứ tình hình cụ thể của từng địa bàn, chỉ đạo Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng các tỉnh tổ chức các trạm kiểm soát cố định để kiểm soát việc ra vào vành đai biên giới hoặc các đội tuần tra, kiểm soát lưu động để kiểm soát việc ra vào khu vực biên giới.

3. Để quản lý bảo vệ biên giới quốc gia, duy trì an ninh, trật tự an toàn ở khu vực biên giới theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 34/CP, Bộ đội biên phòng được quyền hạn chế hoặc tạm dừng qua lại ở cửa khẩu và các hoạt động trong vành đai biên giới, khu vực biên giới theo quy định tại Nghị định 02/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bộ đội biên phòng, Thông tư 2866/1998/TT-BQP ngày 12-9-1998 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định số 02/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bộ đội biên phòng và Điều ước quốc tế về biên giới mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh căn cứ chỉ đạo của tư lệnh Bộ đội biên phòng và Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Ban giám đốc Công an tỉnh, chỉ đạo Đồn biên phòng phối hợp với Công an các huyện, thị xã biên giới tiến hành kiểm tra việc cư trú, đi lại, hoạt động trong khu vực biên giới. Thường xuyên trao đổi tình hình về an ninh, trật tự, tình hình các đối tượng và người nước ngoài đến khu vực biên giới. Hướng dẫn nhân dân thực hiện việc khai báo, đăng ký tạm trú, tạm vắng và chấp hành nội quy bến bãi khi vào khu vực biên giới.

5. Trong khu vực Biên giới Bộ đội biên phòng phối hợp, hiệp đồng với các lực lượng, các ngành chức năng để quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường, rừng quốc gia, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị quán triệt nội dung Nghị định 34/CP và các văn bản hướng dẫn thi hành tới các cấp, các ngành ở địa phương, tuyên truyền phổ biến sâu rộng tới quần chúng nhân dân quán triệt để tổ chức thực hiện thống nhất.

3. Việc lập dự toán ngân sách để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 25 Nghị định 34/CP, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính có Thông tư hướng dẫn riêng.

4. Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng giúp Bộ Quốc phòng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định 34/CP và Thông tư này. Hàng năm tiến hành sơ kết và báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về Bộ Quốc phòng.

Phạm Văn Trà

(Đã ký)

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC KHU VỰC BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Kèm theo Thông tư số: 179/2001/TT-BQP ngày 22 tháng 01 năm 2001)

Tỉnh biên giới

Huyện biên giới

Xã biên giới

Ghi chú

I. Tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc

1. Quảng Ninh

1. Thị xã Móng Cái

1- Hải Sơn
2- Hải Yên
3. Hải Hoà
4- Phường Ninh Dương
5- Phường Ka Long
6- Phường Trần Phú
7- Phường Trà Cổ

2. Quảng Hà

8- Quảng Sơn
9- Quảng Đức

3. Bình Liêu

10- Đồng Văn
11- Hoành Mô
12- Lục Hồn
13- Đồng Tâm
14- Tình Húc
15- Vô Ngại

2. Lạng Sơn

1. Đình Lập

1- Bắc Xa
2- Bính Xá

2. Lộc Bình

3- Tam Gia
4- Tú Mịch
5- Yên Khoái
6- Mẫu Sơn

3. Cao Lộc

7- Mẫu Sơn
8- Xuất Lễ
9- Cao Lâu
10- Lộc Thanh
11- Bảo Lâm
12- T/trấn Đồng Đăng

4. Văn Lãng

13- Tân Mỹ
14- Tân Thanh
15- Thanh Long
16- Thuỵ Hùng
17- Trùng Khánh

5. Tràng Định

18. Đào Viên
19- Tân Minh
20- Đội Cấn
21- Quốc Khánh

3. Cao Bằng

1. Thạch An

1- Đức Long

2. Quảng Hoà

2- Mỹ Mưng
3- T/Trấn Tà Lùng
4- Đại Sơn
5- Cách Linh

3. Hạ Lang

6- Cô Ngân
7- Thị Hoa
8- Thái Đức
9- Việt Chu
10- Quang Long
11- Đồng Loan
12- Lý Quốc
13- Minh Long

4. Trùng Khánh

14- Đàm Thuỷ
15- Chi Viễn
16- Đình Phong
17- Ngọc Khê
18- Phong Nậm
19- Ngọc Chung
20- Lăng Yên

5. Trà Lĩnh

21- Tri Phương
22- Xuân Nội
23- Hùng Quốc
24- Quang Hán
25- Cô Mười

6. Hà Quảng

26- Tổng Cọt
27- Nội Thôn
28- Cải Viên
29- Vân An
30- Lũng Nậm
31- Kéo Yên
32- Trường Hà
33- Nà Xác
34- Sóc Hà

7. Thông Nông

35- Vị Quang
36- Cần Viên

8. Bảo Lạc

37- Xuân Trường
38- Khánh Xuân
39- Cô Ba
40- Thượng Hà
41- Cốc Pàng

9. Bảo Lâm

42- Đức Hạnh

4. Hà Giang

1. Mèo Vạc

1. Sơn Vĩ
2. Xín Cái
3. Thượng Phùng

2. Đồng Văn

4. Đồng Văn
5. Lũng Cú
6. Mã Lé
7. Lũng Táo
8. Xà Phìn
9. Sủng Là
10. T/Trấn Phố Bảng
11. Phố Là
12. Phố Cáo

3. Yên Minh

13. Thắng Mỗ
14. Phú Lũng
15. Bạch Đích
16. Na Khê

4. Quản Bạ

17. Bát Đại Sơn
18. Nghĩa Thuận
19. Cao Mã Pờ
20. Tùng Vài
21. Tả Ván

5. Vị Xuyên

22. Minh Tân
23. Thanh Thuỷ
24. Thanh Đức
25. Xín Chải
26. Lao Chải

6. Hoàng Su Phì

27. Thèn Chu Phìn
28. Pố Lồ
29. Thàng Tín
30. Bản Máy

7. Xín Mần

31. Nàn Xỉn
32. Xín Mần
33. Chí Cà
34. Pà Vầy Sử

5. Lào Cai

1. Bắc Hà

1. Sán Chải
2. Xi Ma Cai
3. Xã Nàn Sán

2. Mường Khương

4. Tả Gia Khâu
5. Dìn Chin
6. Pha Long
7. Tả Ngải Chồ
8. Tung Trung Phố
9. Mường Khương
10. Nậm Chẩy
11. Lùng Vai
12. Bản Lầu

3. Bảo Thắng

13. Bản Phiệt

4. Bát Sát

14. Quang Kim
15. Bản Qua
16. Bản Vược
17. Cốc Mỳ
18. Trịnh Tường
19. Nậm Chạc
20. A Mú Sung
21. Ngài Thầu
22. A Lù
23. Y Tý

5. Thị xã Lào Cai

24. Phường Lào Cai
25. Phường Xuyên Hải
26. Xã Đông Tuyển

6. Lai Châu

1. Sìn Hồ

1. Huổi Luông
2. Pa Tần
3. Nậm Ban

2. Phong Thổ

4. Ma Li Pho
5. Vàng Ma Chải
6. Pa Vây Sử
7. Mồ Sì San
8. Sì Lờ Lầu
9. Ma Li Chải
10. Dào San
11. Tông Qua Lìn
12. Mù Sang
13. Nậm Se
14. Bản Lang
15. Sìn Suối Hồ

3. Huyện Mường Tè

16. Hua Bum
17. Pa Vệ Sử
18. Pa ủ
19. Ka Lăng
20. Thu Lũm
21. Mù Cả

II- Tuyến biên giới
Việt Nam - Lào

1. Tỉnh Lai Châu

1. Mường Tè

1. Mường Nhé
2. Mường Tong
3. Xín Thầu
4. Chung Chải

2. Mường Lay

5. Mương Mươn
6. Mường Pồn
7. Nà Hi
8. Si Pha Phìn
9. Chà Nưa

3. Điện Biên

10. Thanh Nưa
11. Thanh Luông
12. Thanh Hưng
13. Thanh Chăn
14. Pa Thơm
15. Na Ư
16. Mường Lói
17. Mường Nhà

2. Tỉnh Sơn La

1. Sông Mã

1. Mường Lèo
2. Púng Bánh
3. Dồm Cang
4. Nậm Lạnh
5. Mường Và
6. Mường Lạn
7. Mường Cai
8. Chiềng Khương
9. Mường Hung
10. Mường Sai

2. Mai Sơn

11. Phiêng Pằn

3. Yên Châu

12. Phiêng Khoài
13. Chiềng On
14. Chiềng Tương
15. Lóng Phiêng

4. Mộc Châu

16. Lóng Sập
17. Chiềng Khừa
18. Xuân Nha
19. Chiềng Sơn

3. Thanh Hoá

1. Thường Xuân

1. Bát Mọt

2. Lang Chánh

2. Yên Khương

3. Quan Sơn

3. Tam Lư
4. Tam Thanh
5. Mường Mìn
6. Sơn Điện
7. Na Mèo
8. Sơn Thuỷ

4. Quan Hoá

9. Hiền Kiệt

5. Mường Lát

10. Trung Lý
11. Pù Nhi
12. Mường Chanh
13. Quang Chiểu
14. Tén Tần
15. Tam Chung

4. Nghệ An

1. Quế Phong

1. Thông Thụ
2. Hạnh Dịch
3. Nậm Giải
4. Tri Lễ

2. Tương Dương

5. Nhôn Mai
6. Mai Sơn
7. Tam Hợp
8. Tam Quang

3. Kỳ Sơn

9. Mỹ Lý
10. Bắc Lý
11. Keng Đu
12. Na Loi
13. Đoọc Mạy
14. Nậm Cắn
15. Tà Cạ
16. Mường Típ
17. Mường Ải
18. Na Ngoi
19. Nậm Càn

4. Con Cuông

20- Châu Khê
21- Môn Sơn

5. Anh Sơn

22- Phúc Sơn

6. Thanh Chương

23- Hạnh Lâm
24- Thanh Hương
25- Thanh Thịnh
26- Thanh Thuỷ

5. Hà Tĩnh

1. Hương Sơn

1- Sơn Hồng
2- Sơn Kim

2. Hương Khê

3- Vũ Quang
4- Hoà Hải
5- Phú Gia
6- Hương Lâm
7- Hương Liên
8- Hương Vĩnh

6. Quảng Bình

1. Tuyên Hoá

1- Thanh Hoá

2. Minh Hoá

2- Dân Hoá
3- Thượng Hoá
4- Hoá Sơn

3. Bố Trạch

5- Thượng Trạch

4. Quảng Ninh

6- Trường Sơn

5. Lệ Thuỷ

7- Ngân Thuỷ
8- Kim Thuỷ

7. Quảng Trị

1. Đak Rông

1- A Bung
2- A Ngo
3- A Vao
4- Pa Nang

2. Hướng Hoá

5- Hướng Lập
6- Hướng Phùng
7- Thị trấn Lao Bảo
8- Tân Long
9- Tân Thành
10- Thuận
11- Thanh
12- A Xing
13- A Túc
14- Xi
15- Pa Tầng
16- A Dơi

8. Thừa Thiên Huế

1. A Lưới

1- Hồng Thuỷ
2- Hồng Vân
3- Hồng Trung
4- Hồng Bắc
5- Xã Nhâm
6- Hồng Thái
7- Hồng Thượng
8- Hương Phong
9- Đông Sơn
10- A Đớt
11- A Roàng
12- Hương Nguyên

9. Quảng Nam

1. Hiên

1- A Tiêng
2- BHa Lê
3- A Nông
4- Lăng
5- Tr" Hy
6- A Xan
7- Ch" Ơm
8- Ga Ri

2. Nam Giang

9- La Ê Ê
10- La Dê
11. Đăk Pre
12- Đăk Prinh

10. Kon Tum

1. Đắk Glei

1- Đắk Blô
2- Đắk Nhoong
3- Đắk Long

2. Ngọc Hồi

4- Đắk Dục
5- Đắk Nông
6- Đắk Sú
7- Bờ Y

III. Tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia

1. Tỉnh Kon Tum

1. Ngọc Hồi

1- Sa Loong

2. Sa Thầy

2- Mô Rai
3- Rờ Cơi

2. Tỉnh Gia Lai

1. Ia Grai

1- Ia O
2- Ia Chia

2. Đức Cơ

3- Ia Dom
4- Ia Nan
5- Ia PNôn

3. Chư Prông

6- Ia Púch
7- Ia Mơr

3. Đắc Lắc

1. Ea Súp

1- Ya Tờ Mốt
2- Ea Bung
3- Ya Lốp

2. Buôn Đôn

4- Krông Na

3. Cư Jút

5- Ea Pô

4. Đắk Mil

6- Đắk Lao
7- Thuận An
8- Thuận Hạnh

5. Đắc Rlấp

9- Quảng Trực
10- Đắk Buk So

4. Bình Phước

1. Lộc Ninh

1- Lộc Thành
2- Lộc Thiện
3- Lộc Tấn
4- Lộc Hoà
5- Lộc An
6- Tân Thành
7- Tân Tiến
8- Thanh Hoà
9- Thiện Hưng
10. Hưng Phước

2. Phước Long

11- Đắk Ơ
12- Bù Gia Mập

5. Tây Ninh

1. Tân Châu

1- Tân Hoà
2- Tân Đông
3- Tân Hà
4- Suối Ngô

2. Tân Biên

5- Tân Lập
6- Tân Bình
7- Hoà Hiệp

3. Châu Thành

8- Phước Vinh
9- Hoà Thạnh
10- Hoà Hội
11- Thành Long
12- Ninh Điền
13- Biên Giới

4. Bến Cầu

14- Long Phước
15- Long Khánh
16- Long Thuận
17- Lợi Thuận
18- Tiên Thuận

5. Trãng Bàng

19- Phước Chỉ
20- Bình Thạnh

6. Long An

1. Đức Huệ

1- Mỹ Quý Đông
2- Mỹ Quý Tây
3- Mỹ Thạnh Tây
4- Bình Hoà Hưng

2. Thạnh Hoá

5- Thuận Bình
6- Tân Hiệp

3. Mộc Hoá

7- Bình Thạnh
8- Bình Hoà Tây
9- Thạnh Trị
10- Bình Hiệp
11- Bình Tân

4. Vĩnh Hưng

12- Tuyên Bình
13- Thái Bình Trung
14- Thái Trị
15- Hưng Điền A
16- Khánh Hưng

5. Tân Hưng

17- Hưng Hà
18- Hưng Điền B
19- Hưng Điền

7. Đồng Tháp

1. Tân Hồng

1- Thông Bình
2- Tân Hội Cơ
3- Bình Phú

2. Hồng Ngự

4- Bình Thạnh
5- Tân Hội
6- Thường Thới Hậu B
7- Thường Thới Hậu A
8- Thường Phước I

8. An Giang

1. Tân Châu

1- Vĩnh Xương
2- Phú Lộc

2. An Phú

3- Phú Hữu
4- Quốc Thái
5- Khánh An
6- Khánh Bình
7- Nhơn Hội
8- Phú Hội
9- Vĩnh Hội Đông

3. Thị xã Châu Đốc

10- Vĩnh Ngươn
11- Vĩnh Tế

4. Tịnh Biên

12- Nhơn Hưng
13- An Phú
14- Xuân Tô
15- An Nông

5. Tri Tôn

16- Lạc Quới
17- Vĩnh Gia

9. Kiên Giang

1. Kiên Lương

1- Vĩnh Điều
2- Tân Khánh Hoà
3- Phú Mỹ

2. Thị xã Hà Tiên

4- Mỹ Đức
5- Phường Đông Hồ

Tổng số:

+ Tuyến Việt Nam - Trung Quốc có 6 tỉnh

32 Huyện biên giới

159 Xã, Phường biên giới (trong đó có 150 xã, 6 phường, 3 thị trấn)

+ Tuyến Việt Nam - Lào có 10 tỉnh

31 Huyện biên giới

140 xã phường biên giới (trong đó có 139 xã, 1 thị trấn)

Huyện Mường Tè
giáp 2 nước

+ Tuyến Việt Nam - Campuchia có 9 tỉnh

30 Huyện biên giới

101 xã phường biên giới (trong đó có 100 xã, 1 phường)

Huyện Ngọc Hồi giáp 2 nước.

Tổng cộng: có25 tỉnh biên giới đất liền

Cộng: 93 Huyện biên giới đất liền.

Tổng cộng: Có 400 xã, phường, thị trấn biên giới

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông Tư 179/2001/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 34/2000/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới đất liền nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Bộ Quốc phòng ban hành

  • Số hiệu: 179/2001/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 22/01/2001
  • Nơi ban hành: Bộ Quốc phòng
  • Người ký: Phạm Văn Trà
  • Ngày công báo: 08/04/2001
  • Số công báo: Số 13
  • Ngày hiệu lực: 06/02/2001
  • Ngày hết hiệu lực: 11/07/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản