Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 129-TTg

Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 1973

THÔNG TƯ

VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG LÒNG SÔNG

Căn cứ báo cáo của Bộ Thủy lợi và Ủy ban Thanh tra của Chính phủ về việc thực hiện công tác phòng chống lũ, lụt năm 1973 , Thủ tướng Chính phủ giải quyết một số vấn đề cụ thể về công tác giải phóng lòng sông, như sau:

1. Phương án kế hoạch giải phóng lòng sông năm1973 của Bộ Thủy lợi đã được Thường vụ Hội đồng Chính phủ thông qua về nguyên tắc như nghị quyết của Hội đồng Chính phủ số 28-CP ngày 16-2-1973 đã phân công: “Bộ Thủy lợi chịu trách nhiệm trước Thường vụ Hội đồng Chính phủ về việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện phương án kế hoạch giải phóng lòng sông về mặt chuyên môn”. Trong trường hợp có những vấn đề cụ thể về phá bối, di chuyển cơ sở kinh tế và nhà cửa dân cư mà có sự bất đồng ý kiến không thỏa thuận được giữa Bộ Thủy lợi với Ủy ban Hành chính địa phương hoặc ngành chủ quản thì Thủ tướng Chính phủ hoặc Thường vụ Hội đồng Chính phủ sẽ xét và quyết định.

2. Về chính sách cụ thể ghi trong nghị quyết số 28-CP ngày 16-2-1973 có những vấn đề cần hướng dẫn giải quyết thêm như sau:

a) Mức trợ cấp bình quân bằng tiền và gạo tại các tỉnh và thành phố là 400 đồng và 40kilôgam gạo cho một hộ phải di chuyển nhà cửa. Về phần gạo, Nhà nước trợ cấp bằng cách cho nguyên gạo.

b) Đối với những nhà cửa của nhân dân xây dựng từ năm 1970 trở lại đây không được xét trợ giúp vì đã không nghiêm chỉnh thi hành chỉ thị cấm việc phát triển xây dựng mới tại vùng bối bãi. Về điểm này, trong trường hợp nhân dân không được chính quyền địa phương phổ biến chủ trương cấm việc xây dựng mới hoặc hoàn cảnh kinh tế của những hộ phải di chuyển thực sự gặp khó khăn, thì Ủy ban Hành chính huyện sẽ xét trợ giúp một phần dưới mức quy định nói trên, để tạo điều kiện cho nhân dân di chuyển.

Ủy ban Hành chính các địa phương phải phổ biến ngay chỉ thị cấm việc xây dựng mới ở bối bãi mà Nhà nước không cho phép. Từ khi ban hành thông tư này, ai còn tiếp tục xây dựng mới thì không những không được xét trợ giúp mà còn phải xử lý thích đáng.

c) Đối với nhà thờ, đình chùa nằm trong phạm vi dòng chảy được quy định, nói chung chưa đặt vấn đề di chuyển. Trong trường hợp thật cần thiết phải di chuyển thì Ủy ban Hành chính tỉnh hoặc thành phố bàn với Bộ Thủy lợi quyết định, nhưng phải có kế hoạch chỉ đạo thật chặt chẽ, không được để xảy ra sự phàn nàn trong nhân dân; trường hợp nhân dân có yêu cầu xây dựng lại ở nơi khác thì căn cứ vào giá trị tài sản cố định còn lại của nhà thờ hoặc đình chùa đó mà trợ giúp phần chi phí, hư hao vật liệu. Đối với những di tích lịch sử có giá trị là cơ sở bảo tồn, bảo tàng được xếp hạng thuộc Bộ Văn hóa quản lý, hoặc chưa được xếp hạng do địa phương phát hiện cần phải di chuyển thì Bộ Văn hóa bàn bạc với Ủy ban Hành chính địa phương để có kế hoạch cụ thể về việc di chuyển và xây dựng lại những phần có giá trị của cơ sở . Kinh phí di chuyển và xây dựng lại được giải quyết theo quy định nói trên ; phần tu sửa, phục trang những hiện vật của cơ sở do kinh phí sự nghiệp của ngành văn hóa đài thọ .

d) Việc lăn bối hiện nay ở một số nơi chủ yếu là để kịp thời bảo vệ sản xuất, chưa thể xác định ngay thành tuyến đê chính được, vì vậy vấn đề kinh phí lăn bối được giải quyết theo chế độ dân công và do ngân sách địa phương đài thọ .

3. Theo báo cáo nhận xét của Ủy ban Thanh tra của Chính phủ thì công tác thoát lũ đến nay , nhìn chung, chưa làm được gì, như vậy là quá chậm . Yêu cầu Ủy ban Hành chính các cấp và thủ trưởng các ngành Trung ương có liên quan khẩn trương thực hiện công tác này theo tinh thần bức điện số 1007-VP10 ngày 2 tháng 5 năm 1973 của Thủ tướng Chính phủ.

K.T THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG




Đỗ Mười

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 129-TTg 1973 giải quyết một số vấn đề về công tác giải phóng lòng sông do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 129-TTg
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/05/1973
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Lê Thanh Nghị
  • Ngày công báo: 31/05/1973
  • Số công báo: Số 8
  • Ngày hiệu lực: 13/06/1973
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản