Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 117/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2002

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 117/2002/TT-BTC NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT

Thực hiện Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành "Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với Doanh nghiệp Nhà nước " và Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế tài chính nói trên;

Để phù hợp với Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công ty xổ số kiến thiết (XSKT) như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Công ty XSKT là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xổ số, có tư cách pháp nhân, được Nhà nước cấp vốn pháp định, có quyền lợi trách nhiệm thực hiện các quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp XSKT do có đặc thù riêng nên ngoài việc thực hiện Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996, Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ và các chế độ quản lý tài chính hiện hành của Bộ Tài chính, Công ty XSKT còn thực hiện những quy định cụ thể tại Thông tư hướng dẫn này.

II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1. Doanh thu của Công ty XSKT:

1.1- Doanh thu bán vé của Công ty XSKT là toàn bộ số tiền bán vé đã tiêu thụ, bao gồm : Doanh thu bán vé xổ số truyền thống, xổ số cào, xổ số bóc,xổ số lô tô, xổ số điện toán (nếu có).

Doanh thu bán vé trên đây là tiền thu bán vé không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

1.2- Doanh thu từ hoạt động khác.

2. Chi phí của Công ty XSKT:

Ngoài việc quản lý chi phí giá thành được quy định tại Thông tư số 63/1999/ TT-BTC ngày 07/6/1999 của Bộ Tài chính, Công ty XSKT thực hiện các quy định cụ thể như sau:

2.1- Chi trả vé trúng thưởng: Khi xây dựng cơ cấu giải thưởng phải theo đúng quy định của Bộ Tài chính đối với từng loại hình xổ số.Việc chi trả thưởng phải căn cứ vào vé trúng thưởng hợp lệ của mỗi đợt phát hành và thực tế trả thưởng để xác định.

2.2- Chi hoa hồng đại lý: Là khoản chi cho các đại lý làm nhiệm vụ tiêu thụ vé cho Công ty XSKT.

Chi hoa hồng đại lý do Công ty XSKT quy định đối với từng loại hình xổ số và áp dụng cho từng thời gian, từng khu vực cụ thể trên cơ sở tỷ lệ quy định chung của Bộ Tài chính.

Tỷ lệ hoa hồng trả cho đại lý tối đa không vượt quá 13% tổng doanh thu bán vé đối với các tỉnh đồng bằng, thành phố; không quá 15% tổng doanh thu bán vé đối với các tỉnh miền núi, tây nguyên.

Các Công ty XSKT có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các đại lý thuộc đối tượng phải nộp thuế TNDN trước khi thanh toán trả tiền hoa hồng bán vé XSKT cho các đại lý theo quy định hiện hành.

Ngoài tỷ lệ hoa hồng đại lý trên đây, tuỳ theo quy mô, khu vực, tính chất và khả năng kinh doanh, các Công ty XSKT được áp dụng khoản chi hỗ trợ phát triển mạng lưới đại lý theo quy định cụ thể tại điểm 2.8, mục II của Thông tư.

2.3- Chi tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương:

Thực hiện theo chế độ hiện hành về quản lý chi tiêu quỹ tiền lương, các khoản có tính chất lương như đối với doanh nghiệp Nhà nước.

2.4- Chi về vé XSKT: Khoản chi về vé xổ số được xác định căn cứ vào giá thanh toán thực tế với cơ sở in vé do Công ty XSKT đặt hàng thông qua ký kết hợp đồng kinh tế cộng với các chi phí vận chuyển xếp dỡ, bảo quản, phụ phí hợp lệ (nếu có). Các khoản chi này phải có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo chế độ quy định.

2.5- Chi quay số mở thưởng, thanh huỷ vé bán không hết, vé lưu trữ hết thời hạn: Bao gồm chi phí thuê hội trường; chi bồi dưỡng Hội đồng giám sát, chứng kiến quay số mở thưởng, chứng kiến thanh huỷ vé, người phục vụ...

Mức chi bồi dưỡng Hội đồng chứng kiến quay số mở thưởng; Hội đồng thanh huỷ vé bán không hết và rút cuống vé trúng thưởng xổ số Lôtô ...do Công ty XSKT xây dựng và đăng ký với cơ quan quản lý tài chính tỉnh, thành phố trên nguyên tắc phù hợp với giá cả thị trường từng địa phương và nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong việc giám sát, chứng kiến quay số mở thưởng, thanh huỷ vé bán không hết. Căn cứ để chi bồi dưỡng là bảng theo dõi số buổi tham gia làm việc của các thành viên.

2.6- Chi đóng góp cho khối liên kết (nếu có): Là khoản đóng góp cho hoạt động chung của khối liên kết được sử dụng cho những nội dung chủ yếu: chi đóng dấu vé (nếu có), chi phí xếp vé cho các tỉnh; chi bồi dưỡng hội đồng quay số mở thưởng, đưa tin kết quả mở thưởng; chi phục vụ công tác kiểm tra; phụ cấp kiêm nhiệm Ban thường trực hội đồng; trả lương nhân viên chuyên trách (nếu có); hội họp, khen thưởng thi đua cho các đơn vị, cá nhân có thành tích đóng góp xây dựng khối (theo đúng quy định về chi thưởng thi đua) và các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động chung của khối liên kết.

Về mức đóng góp, do Đại hội đồng liên kết khu vực nhất trí thông qua dự toán các khoản chi tiêu hợp lý, hợp lệ theo chế độ tài chính hiện hành. Hết năm tài chính phải quyết toán tài chính và báo cáo ban kiểm tra của khối phê duyệt. Chủ tịch khối chịu trách nhiệm trước Nhà nước về tính hợp lệ của các khoản chi trên. Sau khi quyết toán, nếu thừa thì trừ vào khoản đóng góp tương ứng của năm sau.

2.7- Chi tuyên truyền về hoạt động XSKT, thông tin về kết quả mở thưởng: Bao gồm các chi phí như quảng cáo, tiếp thị, tuyên truyền mục đích của XSKT, thông tin, in tờ rơi kết quả mở thưởng phục vụ khách hàng, đại lý và các chi phí khác có liên quan.

2.8-Chi phát triển mạng lưới đại lý: Là khoản chi nhằm khuyến khích việc mở rộng, phát triển khâu tiêu thụ sản phẩm của loại hình kinh doanh đặc thù XSKT.

Chi phát triển màng lưới đại lý XSKT gồm: Chi phí in mẫu biểu, sổ sách, bảng kê, trang thiết bị, phương tiện ,vận chuyển vé đến các địa điểm xa trụ sở Công ty, hội họp, hỗ trợ một phần rủi ro trong tiêu thụ và các khoản hỗ trợ cần thiết khác cho đại lý.

Khoản chi này được thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Tỷ lệ chi được quy định chung là 2% trên tổng doanh thu bán vé của Công ty XSKT.

Trường hợp năm thực hiện, Công ty XSKT có doanh thu tăng 10% trở lên so với năm liền kề thì được chi tối đa 2,5% trên tổng doanh thu bán vé

- Các Công ty XSKT căn cứ tỷ lệ chi quy định trên đây để áp dụng cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của đơn vị.

- Giám đốc Công ty XSKT xây dựng và ban hành công khai Quy chế chi phát triển mạng lưới đại lý cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng Công ty. Quy chế chi phát triển mạng lưới đại lý này phải đăng ký với cơ quan quản lý tài chính địa phương và báo cáo với Hội đồng giám sát XSKT để thực hiện quản lý. Căn cứ vào các quy định về việc hỗ trợ đại lý đã ban hành, Giám đốc Công ty XSKT ra quyết định cụ thể về mức hỗ trợ cho từng đại lý. Căn cứ vào Quyết định hỗ trợ, bộ phận quản lý thực hiện lập chứng từ chi cho đại lý; hàng tháng, quý, năm lập bảng kê chi tiết số tiền chi hỗ trợ cho các đại lý (theo mẫu đính kèm), báo cáo cùng với các báo cáo tài chính của Công ty.

2.9.Chi phí tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị và các loại chí phí khác phải có chứng từ theo quy định, gắn với kết qủa kinh doanh, không vượt quá mức khống chế quy định sau:

- Trong 2 năm đầu mới thành lập, không vượt quá 7% tổng chi phí (trừ chi phí trả thưởng).

- Những năm tiếp theo, không vượt quá 5% tổng chi phí (trừ chi phí trả thưởng).

2.10. Các khoản chi phí khác: Chi phí chống số đề lợi dụng XSKT để hoạt động, nghiên cứu thiết kế sản phẩm xổ số mới...

Tổng doanh thu bán vé quy định tại tiết 2.2; 2.8 - điểm 2- mục II của Thông tư để định mức chi hoa hồng và chi phát triển màng lưới đại lý bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

3-Thuế giá trị gia tăng của Công ty XSKT:

Công ty XSKT thực hiện nộp đầy đủ, đúng hạn, kịp thời thuế giá trị gia tăng theo Luật định tại Cục thuế nơi có trụ sở chính của Công ty.

III. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ:

1- Lợi nhuận thực hiện của Công ty XSKT được xác định như sau:

Lợi nhuận thực hiện

=

Doanh thu bán vé xổ số kiến thiết

-

Giá vốn

+

Lợi nhuận khác

Trong đó:

- Doanh thu bán vé XSKT: như quy định tại điểm 1, mục II Thông tư này.

- Giá vốn gồm : tổng chi phí phát hành ( + )chi phí trả thưởng.

2-Phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ:

-Việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp nộp bổ sung của Công ty XSKT thực hiện theo quy định hiện hành.

- Chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế, trích lập và quản lý các quỹ được thực hiện theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước.

IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÀI CHÍNH, CÔNG KHAI TÀI CHÍNH:

Ngoài việc thực hiện quy định về báo cáo tài chính, công khai tài chính theo chế độ hiện hành, Công ty XSKT gửi về Bộ Tài chính (Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính):

- Báo cáo tình hình thực hiện kỳ nợ và thế chấp của đại lý theo quý, năm.

- Báo cáo tình hình chi trả hoa hồng đại lý và nộp thuế TNDN của đại lý theo quý, năm.

- Báo cáo tài chính quý, năm.

Báo cáo quý, chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu quý sau; báo cáo năm, chậm nhất vào ngày 31/1 năm sau.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Công ty XSKT chịu trách nhiệm trước pháp luật về sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đẩy đủ nghĩa vụ nộp NS theo luật định. Công ty chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Thông tư này thay thế Thông tư số 127/1999/TT-BTC ngày 26/10/1999 của Bộ Tài chính và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2003.

Trong quá trình thực hiện có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, bổ sung, sửa đổi kịp thời.

Lê Thị Băng Tâm

(Đã ký)

Công ty XSKT

----------------

Mẫu số: 01 - BK-HTĐL
(Kèm theo Thông tư số 117/2002/TT-BTC ngày 27 /12 /2002 của Bộ Tài chính)

BẢNG KÊ HỖ TRỢ ĐẠI LÝ
(Tháng, quý, năm)

Đơn vị tính: 1.000 đ

STT

Họ tên đại lý

Số quyết định

Số tiền

Chứng từ chi

Ghi chú

............, ngày tháng năm 2002

Người lập biểu
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 117/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với các công ty xổ số kiến thiết do Bộ Tài Chính ban hành

  • Số hiệu: 117/2002/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 27/12/2002
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Lê Thị Băng Tâm
  • Ngày công báo: 05/02/2003
  • Số công báo: Số 7
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 11/10/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản