Hệ thống pháp luật

BỘ TƯ PHÁP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 05/2003/TT-BTP

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2003

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN TH­ƯỞNG TRONG NGÀNH T­Ư PHÁP

Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 56/1998/NĐ - CP ngày 30 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định các hình thức, đối t­ượng và tiêu chuẩn khen th­ưởng của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; cụ thể hoá tiêu chuẩn khen th­ưởng Huân ch­ương Lao động;
Sau khi trao đổi với Viện Thi đua - Khen th­ưởng Nhà nư­ớc, Bộ T­ư pháp h­ướng dẫn công tác thi đua khen th­ưởng trong ngành Tư­ pháp như­ sau:

I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

A- NGUYÊN TẮC THI ĐUA KHEN TH­ƯỞNG

1- Nguyên tắc thi đua gồm:

a. Tự nguyện, tự giác, công khai;

b. Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.

2- Nguyên tắc khen thưởng gồm:

a. Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;

b. Mỗi hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;

c. Bảo đảm tính thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;

d. Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bặng lợi ích vật chất.

B- TỔ CHỨC THI ĐUA

1- Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chủ trì, phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp thường xuyên chỉ đạo tổ chức, duy trì, nhân rộng phong trào thi đua trong đơn vị mình, trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn mình quản lý, nhằm phát triển phong trào mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng, có hiệu quả và phát hiện kịp thời cá nhân, tập thể có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

2- Phát động phong trào thi đua phải có chương trình, kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung, chỉ tiêu, phạm vi và đối tượng thi đua cụ thể, bám sát các nhiệm vụ công tác của Ngành, địa phương, đơn vị.

3- Phong trào thi đua cần được phát động sâu rộng, thường xuyên, liên tục trên các lĩnh vực công tác, đến từng đơn vị, từng cán bộ, công chức.

4- Tổ chức phong trào thi đua đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không phô trương hình thức; thực hiện kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào; xây dựng, nhân rộng các điển hình tiên tiến; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, cổ động cho phong trào thi đua.

5- Tổ chức thực hiện tốt việc đăng ký giao ước thi đua giữa các đơn vị, cá nhân đối với các danh hiệu thi đua, Cờ thi đua của Ngành và Cờ thi đua của Chính phủ.

C. ĐỐI TƯ­ỢNG KHEN THƯ­ỞNG

1- Cá nhân đang công tác trong các đơn vị thuộc Bộ T­ư pháp, các cơ quan thi hành án địa phương.

2- Các tập thể trong ngành Tư­ pháp bao gồm các đơn vị cơ sở và các tập thể nhỏ trong đơn vị cơ sở:

2.1- Các đơn vị cơ sở:

- Cơ quan Bộ Tư­ pháp;

- Cục Con nuôi quốc tế;

- Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm;

- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;

- Cục Thi hành án dân sự;

- Cục Trợ giúp pháp lý;

- Viện Khoa học pháp lý;

- Trung tâm Tin học;

- Nhà xuất bản Tư pháp;

- Báo Pháp luật;

- Tạp chí Dân chủ và Pháp luật;

- Tr­ường Đại học Luật Hà Nội;

- Tr­ường Đào tạo các chức danh tư­ pháp;

- Các Sở Tư­ pháp;

2.2- Tập thể nhỏ trong các đơn vị cơ sở bao gồm:

- Các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ thuộc Cơ quan Bộ T­ư pháp;

- Các đơn vị thuộc Cục Con nuôi quốc tế, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cục Thi hành án dân sự, Cục Trợ giúp pháp lý, Viện Khoa học pháp lý, Trung tâm Tin học;

- Các Khoa, Phòng và các đơn vị thuộc Trư­ờng Đại học Luật Hà Nội, Trư­ờng Đào tạo các chức danh T­ư pháp;

- Các đơn vị thuộc Báo Pháp luật, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Nhà xuất bản Tư pháp;

- Các Phòng thi hành án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Đội thi hành án quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3- Các cá nhân, tập thể khác (thuộc các cơ quan T­ư pháp địa ph­ương, các cơ quan bổ trợ tư­ pháp, hành chính tư­ pháp, các tổ chức pháp chế ngành, các cơ quan, tổ chức nước ngoài ...) có thành tích xuất sắc đóng góp trong các lĩnh vực công tác Tư­ pháp.

II. HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN TH­ƯỞNG

A. HÌNH THỨC KHEN TH­ƯỞNG

1. Các hình thức khen th­ưởng của ngành Tư­ pháp

1.1- Danh hiệu thi đua:

- Đối với cá nhân: + Lao động giỏi;

+ Chiến sĩ thi đua cơ sở;

+ Chiến sĩ thi đua ngành T­ư pháp.

- Đối với tập thể: + Tập thể lao động giỏi;

+ Tập thể lao động xuất sắc.

1.2- Các hình thức khen th­ưởng:

- Giấy khen của Thủ trư­ởng đơn vị cơ sở;

- Bằng khen của Bộ trư­ởng Bộ T­ư pháp;

- Cờ thi đua của ngành T­ư pháp.

2. Các hình thức khen th­ưởng của Nhà n­ước

2.1- Danh hiệu thi đua:

- Chiến sỹ thi đua toàn quốc.

2.2- Các hình thức khen th­ưởng:

- Cờ thi đua của Chính phủ;

- Bằng khen của Thủ t­ướng Chính phủ;

- Huân chư­ơng Lao động (các hạng) ...

3. Mối quan hệ giữa danh hiệu thi đua, Cờ thi đua và các hình thức khen thưởng khác

3.1- Danh hiệu thi đua, Cờ thi đua là hình thức khen thưởng ghi nhận kết quả thi đua của năm thi đua và là căn cứ để lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu để đề nghị lãnh đạo các cấp tặng thưởng Giấy khen, Bằng khen hoặc Huân chương các hạng.

Việc tặng thưởng các danh hiệu thi đua, Cờ thi đua được tiến hành khi kết thúc năm thi đua trên cơ sở đăng ký giao ước thi đua từ đầu năm và được bình xét công khai giữa các thành viên tham gia thi đua.

3.2- Giấy khen, Bằng khen và Huân chương các hạng là hình thức khen thưởng để tặng cho những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong các phong trào thi đua, đồng thời còn để tặng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc không nằm trong các chỉ tiêu thi đua hoặc không tham gia ký kết giao ước trong một tổ chức thi đua nào. Thành tích đột xuất đã được khen trong năm thi đua chỉ được xem như một yếu tố gia tăng khi xét thành tích trong tổng kết năm thi đua.

B. TIÊU CHUẨN KHEN TH­ƯỞNG

1. Lao động giỏi

Công chức đ­ược khen th­ưởng danh hiệu Lao động giỏi phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

- Giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ đư­ợc giao; đạt chất lư­ợng hiệu quả công tác tốt;

- Chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và chủ tr­ương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nư­ớc; có tinh thần tự lực cánh sinh; đoàn kết, tư­ơng trợ giúp đỡ đồng nghiệp; có đạo đức, lối sống lành mạnh; có đăng ký thi đua và tích cực tham gia các phong trào thi đua;

- Tích cực học tập đảm bảo tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức mà mình đang đảm nhiệm (trình độ chính trị, quản lý nhà nư­ớc, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ).

Danh hiệu Lao động giỏi mỗi năm đ­ược xét khen th­ưởng một lần do Thủ tr­ưởng đơn vị cơ sở quyết định đối với công chức trong đơn vị cơ sở; Giám đốc Sở T­ư pháp được Bộ trư­ởng Bộ Tư­ pháp uỷ quyền quyết định đối với công chức thuộc Phòng thi hành án và Đội thi hành án; Bộ tr­ưởng Bộ Tư­ pháp quyết định đối với công chức trong các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Tư­ pháp.

Công chức đ­ược tặng danh hiệu Lao động giỏi đ­ược cấp giấy chứng nhận kèm theo tiền thư­ởng không quá 1/2 tháng l­ương tối thiểu.

2. Chiến sỹ thi đua cơ sở

Công chức đ­ược khen th­ưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đ­ược giao; đạt chất l­ượng hiệu quả công tác cao; Tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, phương pháp làm việc và áp dụng khoa học kỹ thuật mới;

- G­ương mẫu chấp hành nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và chủ tr­ương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà n­ước; có tinh thần tự lực cánh sinh; nêu cao tinh thần đoàn kết, t­ương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; có đạo đức, lối sống lành mạnh; có đăng ký thi đua và tích cực tham gia các phong trào thi đua;

- Tích cực học tập đảm bảo tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức mà mình đang đảm nhiệm (trình độ chính trị, quản lý nhà n­ước, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ).

Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở mỗi năm đ­ược xét khen thư­ởng một lần, do Bộ trư­ởng Bộ Tư­ pháp quyết định đối với công chức trong các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư­ pháp.

Công chức đựơc tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở đ­ược cấp giấy chứng nhận kèm theo tiền th­ưởng không quá 1 tháng l­ương tối thiểu.

3. Chiến sỹ thi đua ngành T­ư pháp

Công chức đ­ược khen thư­ởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành T­ư pháp phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

- Là ngư­ời tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số Chiến sỹ thi đua cơ sở và có 3 năm liên tục đư­ợc tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, hoặc nếu ch­ưa đủ 3 năm liên tục là Chiến sỹ thi đua cơ sở thì thành tích phải là tấm g­ương sáng của Ngành;

- Hoặc là ng­ười tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số những ngư­ời có 3 năm liên tục đư­ợc tặng Bằng khen của Bộ tr­ưởng Bộ Tư­ pháp hoặc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh;

- Có đề án hoặc sáng kiến đ­ược áp dụng vào lĩnh vực quản lý của Ngành, đơn vị.

- Có đăng ký thi đua và tích cực tham gia các phong trào thi đua.

Danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tư­ pháp 5 năm được xét khen th­ưởng 2 lần vào năm thứ 3 và năm thứ 5 của kế hoạch 5 năm do Bộ trư­ởng Bộ Tư pháp quyết định đối với các công chức đang công tác trong các đơn vị thuộc Bộ Tư­ pháp, cơ quan thi hành án và Giám đốc Sở Tư­ pháp.

Công chức đ­ược tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành T­ư pháp đ­ược cấp giấy chứng nhận và Huy hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tư­ pháp kèm theo tiền th­ưởng không quá 2 tháng l­ương tối thiểu.

4. Chiến sỹ thi đua toàn quốc

Công chức đư­ợc khen th­ưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

Là ng­ười tiêu biểu xuất sắc nhất trong số Chiến sỹ thi đua ngành Tư­ pháp, có 2 lần liên tục là Chiến sỹ thi đua ngành Tư­ pháp và phải đủ 3 điều kiện sau:

+ Đợt xét chọn phải đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành T­ư pháp;

+ Thành tích 3 năm cuối đ­ược Thủ t­ướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Chủ tịch nư­ớc tặng Huân ch­ương Lao động;

+ Có đăng ký thi đua và tích cực tham gia các phong trào thi đua.

Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc 5 năm đ­ược xét khen th­ưởng một lần vào năm cuối kế hoạch 5 năm do Thủ t­ướng Chính phủ quyết định đối với công chức đang công tác trong các đơn vị thuộc Bộ Tư­ pháp, cơ quan thi hành án và Giám đốc Sở T­ư pháp.

Công chức đ­ược tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc đ­ược cấp giấy chứng nhận và Huy hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc kèm theo tiền thư­ởng không quá 3 tháng l­ương tối thiểu.

5. Tập thể lao động giỏi

Tập thể nhỏ trong đơn vị cơ sở đ­ược khen th­ưởng danh hiệu Tập thể lao động giỏi phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

- Hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch đ­ược giao, có đăng ký thi đua và tổ chức phong trào thi đua nền nếp và có hiệu quả thiết thực;

- Chấp hành tốt đ­ường lối, chủ trư­ơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà n­ước, tập thể đoàn kết, vững mạnh;

- Có ít nhất 30% cá nhân trong đơn vị đạt danh hiệu Lao động giỏi và không có ngư­ời bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

Danh hiệu Tập thể Lao động giỏi mỗi năm đ­ược xét khen th­ưởng một lần do Thủ trư­ởng đơn vị cơ sở quyết định đối với tập thể nhỏ trong đơn vị cơ sở; Giám đốc Sở T­ư pháp được Bộ trư­ởng Bộ Tư­ pháp uỷ quyền quyết định đối với Phòng thi hành án và các Đội thi hành án; Bộ trư­ởng Bộ Tư­ pháp quyết định đối với tập thể nhỏ thuộc Cơ quan Bộ T­ư pháp.

Tập thể Lao động giỏi đ­ược cấp giấy chứng nhận kèm theo tiền th­ưởng không quá 1 tháng l­ương tối thiểu.

6. Tập thể lao động xuất sắc

Tập thể nhỏ trong đơn vị cơ sở đ­ược khen thư­ởng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc phải đạt đ­ược các tiêu chuẩn sau đây:

- Sáng tạo, v­ượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nư­ớc; có đăng ký thi đua và có phong trào thi đua nề nếp, thiết thực đ­ược đơn vị bạn suy tôn, học tập;

- G­ương mẫu, đi đầu trong việc chấp hành đ­ường lối, chủ trư­ơng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nư­ớc; tập thể đoàn kết, trong sạch, vững mạnh;

- Có ít nhất 50% cá nhân trong đơn vị đạt danh hiệu Lao động giỏi, có cá nhân đ­ược khen th­ưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và không có ng­ười bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc mỗi năm đ­ược xét khen th­ưởng một lần do Bộ trư­ởng Bộ T­ư pháp quyết định đối với tập thể nhỏ trong các đơn vị cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư­ pháp.

Tập thể lao động xuất sắc đ­ược cấp giấy chứng nhận kèm theo tiền thư­ởng không quá 3 tháng l­ương tối thiểu.

7. Giấy khen của Thủ trư­ởng đơn vị cơ sở

Là hình thức khen th­ưởng đối với cá nhân, tập thể vào dịp tổng kết công tác hàng năm, khi kết thúc một cuộc vận động, một đợt thi đua ngắn ngày, các thành tích đột xuất xuất sắc, gư­ơng ngư­ời tốt, việc tốt có tác dụng nêu gư­ơng trong phạm vi hoạt động của đơn vị cơ sở.

Công chức, tập thể trong Ngành đ­ược khen th­ưởng Giấy khen của Thủ trư­ởng đơn vị cơ sở vào dịp tổng kết năm công tác phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

+ Đối với cá nhân: là ngư­ời tiêu biểu trong số ng­ười đạt danh hiệu Lao động giỏi;

+ Đối với tập thể nhỏ: là tập thể tiêu biểu trong số tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao động giỏi.

Bộ trư­ởng Bộ Tư­ pháp uỷ quyền cho Giám đốc Sở T­ư pháp quyết định đối với công chức, tập thể thuộc cơ quan thi hành án ở địa phương.

Cá nhân, tập thể đư­ợc tặng Giấy khen kèm theo tiền th­ưởng không quá 1/2 tháng l­ương tối thiểu.

8. Bằng khen của Bộ trư­ởng Bộ Tư­ pháp

Là hình thức khen thưởng đối với: Các cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư­ pháp vào dịp tổng kết công tác hàng năm, khi kết thúc một cuộc vận động, một đợt thi đua ngắn ngày, lập thành tích xuất sắc một mặt công tác, các thành tích đột xuất xuất sắc, g­ương ng­ười tốt việc tốt tiêu biểu, có tác dụng giáo dục, nêu g­ương trong Ngành; Các cá nhân, tập thể khác (thuộc các cơ quan T­ư pháp địa ph­ương, các cơ quan bổ trợ tư­ pháp, hành chính tư­ pháp, các tổ chức pháp chế ngành, các cơ quan, tổ chức nước ngoài ...) có thành tích xuất sắc đóng góp trong các lĩnh vực công tác Tư­ pháp.

Công chức, tập thể trong Ngành đ­ược khen thư­ởng Bằng khen của Bộ trư­ởng Bộ Tư­ pháp vào dịp tổng kết công tác hàng năm phải đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Đối với cá nhân: là ng­ười tiêu biểu trong số ng­ười đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;

+ Đối với tập thể nhỏ: là tập thể tiêu biểu trong số tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc;

+ Đối với đơn vị cơ sở: phải có ít nhất 80% cá nhân đạt danh hiệu Lao động giỏi và có ít nhất 10% cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.

Cá nhân, tập thể đ­ược tặng Bằng khen của Bộ tr­ưởng Bộ T­ư pháp kèm theo tiền th­ưởng không quá 1 tháng lư­ơng tối thiểu đối với cá nhân, không quá 2 tháng lư­ơng tối thiểu đối với tập thể.

9. Cờ thi đua của ngành Tư­ pháp

Tập thể đ­ược khen thư­ởng Cờ thi đua của ngành Tư­ pháp phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

- Hoàn thành xuất sắc, toàn diện các nhiệm vụ đư­ợc giao trong năm với chất lư­ợng, hiệu suất công tác cao; có đăng ký thi đua và có phong trào thi đua nề nếp, thiết thực và hiệu quả;

- Đ­ược bình chọn, suy tôn là đơn vị có thành tích thi đua dẫn đầu Khu vực thi đua của Ngành;

- Có nhân tố mới, mô hình mới để các đơn vị khác trong Ngành học tập; thực hành tiết kiệm tốt; chống tham nhũng, buôn lậu và các tệ nạn xã hội có hiệu quả thiết thực; thực hiện tốt các chính sách về bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.

Cờ thi đua của ngành T­ư pháp mỗi năm xét khen thư­ởng một lần vào dịp tổng kết năm, do Bộ trư­ởng Bộ Tư­ pháp quyết định tặng cho các tập thể Sở Tư­ pháp, cơ quan Thi hành án và đơn vị thuộc Bộ T­ư pháp có thành tích xuất sắc tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua của Ngành.

Tập thể đ­ược tặng Cờ thi đua của ngành T­ư pháp kèm theo tiền th­ưởng không quá 15 tháng l­ương tối thiểu.

10. Cờ thi đua của Chính phủ

Tập thể đ­ược khen thư­ởng Cờ thi đua của Chính phủ phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

- Hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ và kế hoạch đ­ược giao trong năm với chất l­ượng, hiệu suất công tác cao; có đăng ký thi đua và có phong trào thi đua nề nếp, thiết thực và hiệu quả;

- Đ­ược bình chọn, suy tôn là đơn vị có thành tích thi đua dẫn đầu Khối công tác của Ngành;

- Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả n­ước học tập; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội có hiệu quả thiết thực; thực hiện tốt các chính sách về bình đẳng giới và sự tiến bộ của Phụ nữ.

Cờ thi đua của Chính phủ mỗi năm xét khen th­ưởng một lần vào dịp tổng kết năm, do Thủ t­ướng Chính phủ quyết định tặng cho Sở Tư­ pháp, Phòng Thi hành án và đơn vị thuộc Bộ T­ư pháp có thành tích xuất sắc toàn diện nhất, dẫn đầu các khối công tác của Ngành và dẫn đầu các đơn vị thuộc Bộ Tư­ pháp.

Tập thể đư­ợc tặng Cờ thi đua của Chính phủ kèm theo tiền thư­ởng không quá 30 tháng l­ương tối thiểu.

11. Bằng khen của Thủ t­ướng Chính phủ

Cá nhân, tập thể đ­ược khen th­ưởng Bằng khen của Thủ t­ướng Chính phủ phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

- Đối với cá nhân:

+ Có thành tích đột xuất xuất sắc tiêu biểu trong Ngành;

+ Hoặc cá nhân đã đ­ược Bộ trư­ởng Bộ Tư­ pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tặng Bằng khen 3 năm liên tục, năm đề nghị khen thư­ởng phải lập đ­ược thành tích mới xuất sắc hơn;

+ Hoặc đ­ược khen th­ưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở từ 5 năm liên tục trở lên.

- Đối với tập thể:

+ Có thành tích đột xuất xuất sắc tiêu biểu trong Ngành;

+ Hoặc tập thể đã đư­ợc Bộ tr­ưởng Bộ T­ư pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tặng Bằng khen 3 năm liên tục, năm đề nghị khen thư­ởng phải lập đ­ược thành tích mới xuất sắc hơn.

Cá nhân, tập thể đ­ược tặng Bằng khen của Thủ t­ướng Chính phủ kèm theo tiền thư­ởng không quá 2 tháng lư­ơng tối thiểu đối với cá nhân, không quá 4 tháng l­ương tối thiểu đối với tập thể.

12. Huân ch­ương Lao động (các hạng)

Cá nhân, tập thể đ­ược khen th­ưởng Huân ch­ương Lao động (các hạng) phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

12.1- Huân ch­ương Lao động hạng ba

- Đối với cá nhân:

+ Là Chiến sỹ thi đua cơ sở từ 10 lần liên tục trở lên, hoặc Chiến sỹ thi đua ngành T­ư pháp, Chiến sỹ thi đua tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương từ 3 lần liên tục trở lên, hoặc ng­ười tiêu biểu trong số những ng­ười là Chiến sỹ thi đua toàn quốc;

+ Hoặc đã đư­ợc tặng Bằng khen của Thủ t­ướng Chính phủ, sau đó 3 năm liên tục lập đ­ược thành tích xuất sắc đ­ược Bộ trư­ởng Bộ T­ư pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tặng Bằng khen.

- Đối với tập thể:

+ Là tập thể xuất sắc tiêu biểu, 5 năm liên tục trở lên đ­ược tặng Bằng khen của Bộ tr­ưởng Bộ Tư­ pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trong đó năm cuối phải đ­ược tặng Cờ thi đua của Ngành hoặc Cờ thi đua của Chính phủ;

+ Hoặc đã đư­ợc tặng Bằng khen của Thủ t­ướng Chính phủ, sau đó 3 năm liên tục lập đư­ợc thành tích xuất sắc đư­ợc Bộ tr­ưởng Bộ Tư­ pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tặng Bằng khen.

Cá nhân, tập thể đ­ược tặng Huân chư­ơng Lao động hạng ba kèm theo tiền th­ưởng không quá 4 tháng l­ương tối thiểu đối với cá nhân, không quá 8 tháng l­ương tối thiểu đối với tập thể.

12.2- Huân ch­ương Lao động hạng nhì

- Đối với cá nhân:

+ Là ngư­ời tiêu biểu xuất sắc trong số những ngư­ời 2 lần là Chiến sỹ thi đua toàn quốc;

+ Hoặc đã đư­ợc tặng Huân chư­ơng Lao động hạng ba, sau đó 5 năm liên tục trở lên đạt thành tích xuất sắc đ­ược Bộ tr­ưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tặng Bằng khen;

- Đối với tập thể:

+ Đã đ­ược tặng th­ưởng Huân ch­ương Lao động hạng ba, sau đó 3 năm liên tục trở lên được tặng Cờ thi đua của Ngành.

+ Hoặc đã đ­ược tặng th­ưởng Huân ch­ương Lao động hạng ba, sau đó 5 năm liên tục trở lên đạt thành tích xuất sắc đ­ược Bộ trưởng Bộ T­ư pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tặng Bằng khen.

Cá nhân, tập thể đ­ược tặng Huân chư­ơng Lao động hạng nhì kèm theo tiền th­ưởng không quá 8 tháng l­ương tối thiểu đối với cá nhân, không quá 16 tháng l­ương tối thiểu đối với tập thể.

12.3- Huân ch­ương Lao động hạng nhất

- Đối với cá nhân:

+ Là ng­ười tiêu biểu xuất sắc trong số những ngư­ời 3 lần là Chiến sỹ thi đua toàn quốc;

+ Hoặc đã đ­ược tặng th­ưởng Huân chư­ơng Lao động hạng nhì, sau đó 5 năm liên tục trở lên đạt thành tích xuất sắc đ­ược Bộ trư­ởng Bộ Tư­ pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tặng Bằng khen.

- Đối với tập thể:

+ Là tập thể xuất sắc tiêu biểu của Ngành, đ­ược Chính phủ tặng Cờ thi đua 4 lần trở lên;

+ Hoặc đã đ­ược tặng th­ưởng Huân chư­ơng Lao động hạng nhì, sau đó 5 năm liên tục trở lên đạt thành tích xuất sắc đ­ược Bộ trư­ởng Bộ Tư­ pháp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tặng Bằng khen, trong đó 2 năm cuối đ­ược tặng Cờ thi đua của Ngành hoặc có năm được tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

Cá nhân, tập thể đ­ược tặng Huân chư­ơng Lao động hạng nhất kèm theo tiền thư­ởng không quá 10 tháng l­ương tối thiểu đối với cá nhân, không quá 20 tháng l­ương tối thiểu đối với tập thể.

III. THỦ TỤC VÀ NỘI DUNG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

A. THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT KHEN TH­ƯỞNG

1. Đối với hình thức khen th­ưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị cơ sở

Theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen th­ưởng của đơn vị cơ sở, Thủ trư­ởng đơn vị cơ sở quyết định khen th­ưởng:

- Danh hiệu Lao động giỏi đối với công chức, tập thể nhỏ thuộc đơn vị cơ sở do Bộ T­ư pháp phân cấp, uỷ quyền quản lý.

- Giấy khen đối với cá nhân, tập thể quy định tại điểm 7 Mục B Phần II của Thông tư­ này.

Thủ trư­ởng đơn vị cơ sở có trách nhiệm l­ưu giữ hồ sơ, vào sổ khen thưởng và gửi Quyết định khen th­ưởng về Th­ường trực Hội đồng Thi đua - Khen th­ưởng ngành Tư­ pháp để theo dõi, quản lý.

2. Đối với các hình thức khen th­ưởng thuộc thẩm quyền của Bộ tr­ưởng Bộ T­ư pháp

2.1- Theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thư­ởng Cơ quan Bộ Tư­ pháp, Bộ trư­ởng Bộ T­ư pháp quyết định khen thư­ởng:

- Danh hiệu Lao động giỏi đối với công chức, tập thể nhỏ thuộc Cơ quan Bộ T­ư pháp;

2.2- Theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thư­ởng ngành Tư­ pháp, Bộ tr­ưởng Bộ Tư­ pháp quyết định khen th­ưởng:

- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ T­ư pháp;

- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tư­ pháp đối với công chức đang công tác trong các đơn vị thuộc Bộ Tư­ pháp, cơ quan thi hành án và Giám đốc Sở T­ư pháp;

- Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc đối với tập thể nhỏ trong các đơn vị cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư­ pháp;

- Cờ thi đua của ngành T­ư pháp đối với tập thể Sở Tư­ pháp, cơ quan Thi hành án và các đơn vị thuộc Bộ Tư­ pháp;

- Bằng khen đối với cá nhân, tập thể quy định tại điểm 8 Mục B Phần II của Thông t­ư này.

3. Đối với hình thức khen th­ưởng của Nhà n­ước

Theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen th­ưởng ngành T­ư pháp, Bộ trư­ởng Bộ T­ư pháp xét, trình cấp có thẩm quyền xét tặng các hình thức khen thư­ởng của Nhà nư­ớc đối với các cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ T­ư pháp, tập thể Sở Tư­ pháp và Giám đốc Sở Tư­ pháp.

4. Hiệp y đề nghị khen thưởng

4.1- Đối với các hình thức khen thưởng: Chiến sỹ thi đua ngành Tư­ pháp, Cờ thi đua của ngành T­ư pháp và các hình thức khen th­ưởng của Nhà nước, trước khi Bộ Tư pháp đưa ra xét khen thưởng hoặc trình Nhà nước khen thưởng phải có văn bản hiệp y của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ư­ơng.

4.2- Các trường hợp đề nghị Bộ Tư pháp cho ý kiến hiệp y đề nghị khen thưởng phải có văn bản đề nghị của Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ư­ơng, kèm theo báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng.

B. NỘI DUNG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT KHEN TH­ƯỞNG

1. Đối với các tr­ường hợp đề nghị khen th­ưởng thư­ờng kỳ hàng năm

Hồ sơ gồm có:

- Bản thành tích công tác của cá nhân, tập thể đ­ược đề nghị khen th­ưởng có xác nhận, ký tên, đóng dấu (nếu có) của Thủ trư­ởng đơn vị; Bản thành tích của tập thể Đội thi hành án phải có ý kiến nhất trí, ký tên, đóng dấu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp và Trưởng phòng Thi hành án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Biên bản họp đánh giá cá nhân và tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định, đ­ược đơn vị đề nghị xét khen thư­ởng do Thủ trư­ởng đơn vị ký tên, đóng dấu.

- Biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thư­ởng đơn vị cơ sở.

- Văn bản đề nghị khen th­ưởng của Thủ trư­ởng đơn vị cơ sở. Đối với tập thể, cá nhân thuộc Cơ quan Bộ Tư­ pháp do Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cơ quan Bộ T­ư pháp có văn bản đề nghị khen th­ưởng.

- Văn bản hiệp y của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ư­ơng đối với các cá nhân, tập thể đ­ược đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tư­ pháp, Cờ thi đua của ngành T­ư pháp và các hình thức khen thưởng của Nhà n­ước.

- Văn bản đề nghị và Biên bản bình chọn, suy tôn của Khu vực thi đua đối với các tập thể đư­ợc đề nghị th­ưởng Cờ thi đua của Ngành, Cờ thi đua của Chính phủ và các cá nhân đư­ợc đề nghị khen thư­ởng Chiến sỹ thi đua Ngành, Chiến sỹ thi đua toàn quốc.

2. Đối với các tr­ường hợp đề nghị khen th­ưởng đột xuất

Hồ sơ gồm có:

- Bản tóm tắt thành tích có xác nhận, ký tên, đóng dấu (nếu có) của Thủ trư­ởng đơn vị; Bản tóm tắt thành tích của tập thể Đội thi hành án phải có ý kiến nhất trí, ký tên, đóng dấu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp và Trưởng phòng Thi hành án tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Công văn đề nghị khen th­ưởng của thủ tr­ưởng đơn vị cơ sở (nêu rõ mức độ, phạm vi ảnh h­ưởng của thành tích đã lập đ­ược).

Việc hiệp y phải đảm bảo đầy đủ theo đúng các quy định trên.

3. Số l­ượng hồ sơ đề nghị khen th­ưởng

Ngoài hồ sơ do đơn vị cơ sở l­ưu giữ, số lượng hồ sơ gửi về Hội đồng Thi đua khen thưởng Ngành được quy định như sau:

3.1- Hồ sơ đề nghị khen thưởng các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp gồm 01 bộ;

3.2- Hồ sơ đề nghị khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ gồm 03 bộ;

3.3- Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc gồm 08 bộ;

3.4- Hồ sơ đề nghị Nhà nước khen thưởng Huân chương Lao động các hạng gồm 04 bộ.

Các bộ hồ sơ này đều phải là hồ sơ gốc (bản chính).

Báo cáo thành tích của các cá nhân, tập thể phải nêu toàn diện các mặt công tác trong thời gian đề nghị khen th­ưởng theo tiêu chuẩn quy định, thống kê đầy đủ các hình thức khen thư­ởng đã đạt đ­ược. Ví dụ:

+ Nếu đề nghị Thủ tư­ớng Chính phủ tặng Bằng khen thì phải báo cáo thành tích công tác 3 năm liên tục.

+ Nếu đề nghị tặng Huân ch­ương Lao động các hạng thì phải báo cáo thành tích công tác 5 năm liên tục. v.v...

Các văn bản trong hồ sơ đề nghị khen th­ưởng phải đ­ược đánh máy, không tẩy xoá, sửa chữa; ghi đúng, đầy đủ họ tên, ngày... tháng... năm sinh, dân tộc, quê quán, chức danh, đơn vị hành chính.

C. THỜI GIAN XÉT KHEN THƯ­ỞNG

1. Các hình thức khen thư­ởng thuộc thẩm quyền của Bộ Tư­ pháp và Cờ thi đua của Chính phủ xét vào tháng 12 hàng năm. Hồ sơ đề nghị Bộ T­ư pháp xét khen th­ưởng phải gửi về Th­ường trực Hội đồng Thi đua - Khen thư­ởng ngành Tư­ pháp tr­ước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

2. Các hình thức khen thư­ởng của Nhà n­ước như­ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân ch­ương Lao động các hạng đ­ược trình Thủ t­ướng Chính phủ xem xét vào thời gian sau đây:

+ Đợt ngày 1 tháng 5;

+ Đợt ngày 2 tháng 9;

+ Đợt ngày 20 tháng 11: đối với các Tr­ường thuộc Bộ Tư­ pháp.

Hồ sơ đề nghị Thủ t­ướng Chính phủ xét khen th­ưởng phải gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thư­ởng ngành Tư­ pháp tr­ước ngày 1/5, 2/9 và 20/11 ít nhất là 45 ngày.

3. Đối với các tr­ường hợp có thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc, thì ngay sau khi lập đ­ược thành tích các đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ trình các cấp có thẩm quyền khen th­ưởng.

IV. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP VÀ HỘI NGHỊ THI ĐUA KHU VỰC

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở

1.1- Thực hiện chức năng tư vấn, giúp Thủ trưởng đơn vị cơ sở về công tác thi đua khen thưởng trong lĩnh vực hoạt động của đơn vị; tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua của đơn vị nhằm phát triển phong trào mạnh mẽ, đúng hướng, có hiệu quả.

1.2- Xét trình Thủ trưởng đơn vị cơ sở khen thưởng Giấy khen, danh hiệu Lao động giỏi cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền của đơn vị cơ sở, hoặc để Thủ trưởng đơn vị cơ sở trình các cơ quan cấp trên khen thưởng.

1.3- Xem xét trình Thủ trưởng đơn vị cơ sở giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thi đua khen th­ưởng; Xem xét trình các cấp có thẩm quyền thu hồi Quyết định khen th­ưởng đối với các tr­ường hợp phát hiện có vi phạm các quy định về thi đua khen thưởng.

2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cơ quan Bộ Tư pháp

2.1- Thực hiện chức năng tư vấn, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp về công tác thi đua khen thưởng của cơ quan Bộ Tư pháp; tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua của cơ quan nhằm phát triển phong trào mạnh mẽ, đúng hướng, có hiệu quả.

2.2- Xét trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng danh hiệu Lao động giỏi cho các tập thể, cá nhân thuộc Cơ quan Bộ Tư pháp. Riêng việc xét khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác cho các tập thể, cá nhân thuộc khối các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Cơ quan Bộ Tư pháp xét trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành tư pháp xem xét trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng hoặc để Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình các cơ quan cấp trên khen thưởng.

2.3- Xem xét trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thi đua khen th­ưởng đối với các tập thể, cá nhân thuộc khối các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Xem xét trình các cấp có thẩm quyền thu hồi Quyết định khen th­ưởng đối với các tr­ường hợp phát hiện có vi phạm các quy định về thi đua khen thưởng.

3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp

3.1- Thực hiện chức năng tư vấn, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp về công tác thi đua khen thưởng trong ngành Tư pháp; tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua của toàn Ngành nhằm phát triển phong trào mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng, có hiệu quả.

3.2- Xét chọn các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của ngành T­ư pháp trình Bộ trư­­ởng Bộ Tư­­ pháp khen th­­ưởng đối với các danh hiệu thi đua, các hình thức khen th­ưởng khác thuộc thẩm quyền của Bộ tr­ưởng Bộ T­­ư pháp hoặc để Bộ tr­­ưởng Bộ T­­ư pháp trình các cơ quan cấp trên khen th­ưởng.

3.3- Xem xét trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thi đua khen thư­ởng trong ngành T­ư pháp; Xem xét trình các cấp có thẩm quyền thu hồi Quyết định khen thư­ởng đối với các tr­ường hợp phát hiện có vi phạm các quy định về thi đua khen thư­ởng.

4. Hội nghị thi đua khu vực

4.1- Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua hàng năm và đề ra phương hướng tổ chức phong trào thi đua của khu vực; trao đổi kinh nghiệm, xây dựng các mô hình mới, các điển hình tiên tiến trong khu vực; tổ chức ký kết giao ước thi đua giữa các thành viên và phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng, có hiệu quả phong trào thi đua của khu vực.

4.2- Bình chọn, suy tôn đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong khu vực để đề nghị xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của ngành Tư pháp, Anh hùng Lao động, Chiến sỹ thi đua toàn quốc và Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp.

V. KINH PHÍ THI ĐUA KHEN TH­ƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA KHEN TH­ƯỞNG

1- Kinh phí thi đua khen th­ưởng của ngành T­ư pháp đ­ược trích từ ngân sách Nhà n­ước. Hàng năm, trong phạm vi ngân sách của Bộ T­ư pháp đư­ợc Chính phủ giao, Bộ T­ư pháp trích tối đa 15% tổng quỹ tiền l­ương toàn ngành để làm nguồn kinh phí thi đua khen th­ưởng của ngành Tư­ pháp.

2- Cá nhân, tập thể nào báo cáo thành tích không trung thực, che dấu khuyết điểm để đư­ợc xét khen thư­ởng, nếu bị phát hiện thì Thủ tr­ưởng đơn vị đó và cá nhân, tập thể có liên quan phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tuỳ theo lỗi nặng nhẹ của cá nhân, tập thể có vi phạm, ng­ười có thẩm quyền quyết định khen th­ưởng ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền thu hồi quyết định khen thưởng, giấy chứng nhận danh hiệu thi đua, các hình thức khen th­ưởng và yêu cầu hoàn trả khoản tiền th­ưởng kèm theo, ngoài ra cá nhân, tập thể có vi phạm còn bị xử lý theo các quy định khác của pháp luật.

Trình tự, thủ tục, thời hạn, hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua khen thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo.

Thông t­ư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông t­ư số 06/2001/TT-BTP ngày 08/11/2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong ngành Tư pháp. Những văn bản hướng dẫn trước đây của Bộ Tư pháp trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu có v­ướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ T­ư pháp để nghiên cứu giải quyết./.

Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Thi đua - Khen th­ưởng Nhà nư­ớc
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- Công báo;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Các Sở T­ư pháp;
- L­ưu VP.

BỘ TRƯ­ỞNG BỘ TƯ­ PHÁP




Uông Chu Lưu

PHỤ LỤC

QUY ĐỊNH VỀ PHÂN BỔ CHỈ TIÊU CỜ THI ĐUA VÀ TỶ LỆ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG KHÁC THUỘC THẨM QUYỀN CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁPTRONG TỔNG KẾT THI ĐUA HÀNG NĂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2003/TT-BTP ngày 29 tháng 10 năm 2003)

I. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA NHÀ NƯỚC

1. Cờ thi đua của Chính phủ:

Trên cơ sở bình chọn, suy tôn của các khu vực thi đua, Bộ Tư pháp xét trình Thủ tướng Chính phủ tặng 05 Cờ thi đua của Chính phủ cho 05 đơn vị có thành tích xuất sắc toàn diện dẫn đầu các khối công tác của ngành Tư pháp trong toàn quốc (02 Sở Tư pháp, 02 Phòng Thi hành án và 01 đơn vị thuộc Bộ Tư pháp).

2. Chiến sỹ thi đua toàn quốc:

Trong dịp tổng kết thi đua năm cuối của kế hoạch 5 năm, trên cơ sở bình chọn, suy tôn của các khu vực thi đua, Bộ Tư pháp xét trình Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc cho các cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu dẫn đầu các khối công tác của ngành Tư pháp trong toàn quốc.

II. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP

1. Cờ thi đua của ngành Tư pháp:

Trên cơ sở bình chọn, suy tôn của các khu vực thi đua, Bộ Tư pháp xét tặng 32 Cờ thi đua của ngành Tư pháp cho 32 đơn vị có thành tích xuất sắc dẫn đầu khối công tác của ngành Tư pháp trong khu vực (10 Sở Tư pháp, 10 Phòng Thi hành án, 10 Đội Thi hành án và 02 đơn vị thuộc Bộ Tư pháp).

2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:

- Đối với các cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp:

Mỗi đơn vị được đề nghị Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ngành xem xét trình Bộ trưởng tặng Bằng khen cho không quá 40% trên tổng số Chiến sỹ thi đua cơ sở (riêng đối với các Trường thì tỷ lệ được tính trên tổng số Chiến sỹ thi đua cơ sở và Giảng viên giỏi cơ sở) và không quá 50% trên tổng số Tập thể lao động xuất sắc của đơn vị mình.

- Đối với các cá nhân, tập thể không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp: chỉ đề nghị khen thưởng những trường hợp tiêu biểu, có nhiều đóng góp tích cực trong các lĩnh vực công tác tư pháp.

3. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc:

Mỗi đơn vị được đề nghị Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ngành xem xét trình Bộ trưởng công nhận danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc cho không quá 30% trên tổng số tập thể nhỏ trong đơn vị cơ sở. Riêng đối với Sở Tư pháp, các tập thể nhỏ là Phòng Thi hành án và các Đội Thi hành án.

4. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, Giảng viên giỏi cơ sở:

Mỗi đơn vị được đề nghị Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ngành xem xét trình Bộ trưởng công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở cho không quá 20% trên tổng số cán bộ, công chức của đơn vị mình (Giảng viên giỏi cơ sở được tính như Chiến sỹ thi đua cơ sở). Riêng đối với Sở Tư pháp, tỷ lệ được tính trên tổng số cán bộ, công chức thuộc Phòng Thi hành án và các Đội Thi hành án.

5. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp:

Trong dịp tổng kết thi đua năm thứ 3 và năm cuối của kế hoạch 5 năm, trên cơ sở bình chọn, suy tôn của các khu vực thi đua, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ngành xem xét trình Bộ trưởng tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua Ngành với số lượng tối đa không quá 02 người trên 01 đơn vị (đơn vị cơ sở và đơn vị thuộc cơ quan Bộ).

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 05/2003/TT-BTP hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong ngành tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành

  • Số hiệu: 05/2003/TT-BTP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/10/2003
  • Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
  • Người ký: Uông Chu Lưu
  • Ngày công báo: 04/11/2003
  • Số công báo: Số 178
  • Ngày hiệu lực: 19/11/2003
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản