Hệ thống pháp luật

SẮC LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 20/SL NGÀY 16 THÁNG 2 NĂM 1947

CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ

Chiểu Sắc lệnh số 33 ngày 22-3-46 và số 71 ngày 22-5-46 tổ chức Quân đội Quốc gia Việt Nam;

Xét rằng những quân nhân bị thương tật và thân nhân các tử sĩ cần phải được cấp dưỡng;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Sau khi đã hỏi ý kiến Ban Thường trực Quốc hội và sau khi Hội đồng Chính phủ đã thoả thuận;

RA SẮC LỆNH:

MỤC ĐÍCH SẮC LỆNH

Điều thứ 1

Nay đặt ra "Hưu bổng thương tật" và "Tiền tuất cho thân nhân tử sĩ".

Chương thứ nhất

HƯU BỔNG THƯƠNG TẬT

Điều thứ 2

Những quân nhân thuộc các ngành quân đội quốc gia Việt Nam nếu trong lúc tại ngũ, vì giao chiến với quân địch, vì thừa hành công vụ, vì tận tâm với một việc ích chung, hoặc vì cứu một hay nhiều người mà bị thương tật, thì được hưởng Hưu bổng thương tật.

Điều thứ 3

Hưu bổng thương tật không tính theo hạng thâm niên của binh sĩ, chỉ căn cứ vào tật bệnh nặng hay nhẹ do Hội đồng quân y Bộ Quốc phòng xét định.

Hiện nay số tiền Hưu bổng thương tật mỗi tam - cá - nguyệt, theo độ tật bệnh, ấn định trong ba khoản dưới đây, áp dụng cho:

1- Binh và sĩ

2- Uý và tá

3- Tướng.

Bệnh tật xếp thành các độ, độ trên cách độ dưới 5% (bắt đầu từ 5% cho đến 100%). Các số tiền Hưu bổng thương tật sẽ do một Nghị định của ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ấn định sau khi đã thoả hiệp với ông Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều thứ 4

Nếu Hội đồng quân y xét thương tật không thể tăng hoặc giảm, thì được cấp Hưu bổng vĩnh viễn ngay.

Nếu tật bệnh có thể tăng hoặc giảm, thì chỉ cấp "Hưu bổng tạm thời" ? ???? tuỳ theo tật bệnh tăng hay giảm mà ấn định lại số hưu bổng. Hết ba năm thì cấp hưu bổng vĩnh viễn theo độ tật bệnh lúc bấy giờ.

Điều thứ 5

Những quân nhân bị thương tật từ 50 độ trở lên, nếu có con chính thức đủ điều kiện trong Điều thứ 8 sau này sẽ được lĩnh gia cấp, bất cứ là được cấp hưu bổng vĩnh viễn hay tạm thời. Gia cấp cho mỗi suất con, mỗi tam-cá-nguyệt, sẽ do một Nghị định của ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ấn định sau khi đã thoả hiệp với ông Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chương thứ hai

TIỀN TUẤT CHO THÂN NHÂN TỬ SĨ

Điều thứ 6

Những quân nhân tại ngũ trong các ngành quân đội quốc gia Việt Nam, chết trong những trường hợp sau này thì gọi là tử sĩ, vì giao chiến với quân địch, vì thừa hành một công vụ, vì tận tâm với một việc ích chung, vì cứu một hay nhiều người, hoặc nguyên do vì đã bị trọng thương trong những trường hợp ấy mà chết.

Những quân nhân mất tích tại trận, hoặc trong lúc thừa hành công vụ và được Toà án Binh công nhận sự mất tích ấy cũng gọi là tử sĩ, cho đến khi người mất tích ấy trở lại trở về hoặc có chứng cớ rõ ràng là người ấy còn sống.

Điều thứ 7

Cha, mẹ, vợ, con các tử sĩ được cấp tiền tuất.

Tiền tuất cho vợ, con, cha mẹ, sẽ do một Nghị định của ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ấn định sau khi đã thoả hiệp với ông Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chương thứ ba

THỂ LỆ CHUNG VÀ ĐẶC BIỆT

Điều thứ 8

Cha mẹ, vợ, con các quân nhân phải có những điều kiện sau này mới được hưởng quyền lợi định trong các lệnh này:

1- Còn sống và không mất quyền công dân Việt Nam.

2- Vợ: Vợ chính không tái giá, không ly dị và có giấy giá thú làm trước khi người binh sĩ bị thương tật hoặc chết hay mất tích.

3- Con: Chưa đủ 18 tuổi và không có vợ, chống.

4- Cha mẹ: Trên 35 tuổi và do quân nhân ấy cấp dưỡng.

Điều thứ 9

Một người không được hưởng hai quyền lợi định trong Sắc lệnh này.

Điều thứ 10

Việc chuẩn cấp sẽ thi hành bắt đầu từ ngày 20 tháng 11 năm 1946, nhưng những trường hợp sinh quyền được chuẩn cấp xẩy ra ngày 2-9-1945 là ngày tuyên ngôn độc lập của Chính phủ Dân chủ cộng hoà Việt Nam đều được thẩm xét.

Điều thứ 11

Tiền hưu bổng thương tật và tiền tuất cho thân nhântử sĩ sẽ do ngân sách toàn quốc đài thọ.

Điều thứ 12

Tạm thời và đặc biệt, những chiến sĩ tuy không thuộc quân đội chính quy, nhưng phụ thuộc vào bộ đội, dù dưới quyền điều khiển của các cấp chỉ huy quân đội quốc gia Việt Nam, hoặc do quân chỉ huy thừa nhận và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đều được xem như quân nhân đề hưởng hoặc cho thân nhân hưởng các quyền lợi định trong các lệnh này.

Điều thứ 13

Người cơ quan mất quyền hưởng hưu bổng và tiền tuất trong thời kỳ phải chịu một hình phạt thi thể và gia nhục, do Toà án tuyên phạt.

Điều thứ 14

Việc chuẩn cấp sẽ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nghị định thoả hiệp với Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều thứ 15

Một nghị định liên bộ (Quốc phòng và Tài chính) sẽ ấn định thể cách thi hành Sắc lệnh này.

Điều thứ 16

Các ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính chiểu Sắc lệnh thi hành.

 

Hồ Chí Minh

(Đã ký)

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Sắc lệnh số 20/SL về việc đặt ra hưu bổng thương tật và tiền tuất cho thân nhân tu sĩ do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành

  • Số hiệu: 20/SL
  • Loại văn bản: Sắc lệnh
  • Ngày ban hành: 16/02/1947
  • Nơi ban hành: Chủ tịch nước
  • Người ký: Hồ Chí Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/03/1947
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản