Hệ thống pháp luật

TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI

CHƯƠNG TRÌNH LÀM VIỆC DOHA

Quyết định của Đại Hội đồng ngày 1 tháng 8 năm 2004

1.                   Đại Hội đồng khẳng định các Tuyên bố và Quyết định của Hội nghị Bộ trưởng đã được thông qua tại Doha và cam kết đầy đủ của tất cả các Thành viên thực hiện các Tuyên bố và Quyết định đó. Đại Hội đồng nhấn mạnh quyết tâm của các Thành viên hoàn thành Chương trình làm việc Doha và kết thúc thành công các cuộc đàm phán được phát động tại vòng Doha. Tính đến Tuyên bố Hội nghị Bộ trưởng Cancun ngày 14/9/2003 và các Tuyên bố của Chủ tịch Hội đồng và Tổng Giám đốc tại phiên họp Đại hội đồng ngày 15-16/12/2003, Đại Hội đồng ghi nhận báo cáo của Chủ tịch Ủy ban Đàm phán Thương mại (TNC) và nhất trí hành động như sau:

(a)                 Nông nghiệp: Đại Hội đồng thông qua khung quy định chi tiết tại Phụ lục A của tài liệu này.

(b)                 Bông: Đại Hội đồng khẳng định tầm quan trọng của Sáng kiến Ngành về Bông và ghi nhận những thông số được quy định trong Phụ lục A trong đó các khía cạnh liên quan đến thương mại của vấn đề này sẽ được tiếp tục thảo luận trong các phiên đàm phán nông nghiệp. Đại Hội đồng cũng đánh giá tầm quan trọng của các khía cạnh phát triển của Sáng kiến Bông và muốn nhấn mạnh tính chất bổ sung giữa các khía cạnh phát triển và thương mại. Đại Hội đồng ghi nhận Hội thảo gần đây về Bông do Ban Thư ký WTO tổ chức tại Cotonou ngày 23-24/3/2004 và các nỗ lực song phương và đa phương khác nhằm thúc đẩy hỗ trợ phát triển và yêu cầu Ban Thư ký tiếp tục làm việc với cộng đồng phát triển và cung cấp Đại Hội đồng báo cáo định kỳ về các diễn biến có liên quan.

Các Thành viên sẽ tiếp tục thảo luận về các vấn đề phát triển liên quan trên cơ sở đa phương với các thể chế tài chính quốc tế, tiếp tục các chương trình song phương của họ và tất cả các nước phát triển được kêu gọi để cùng tham gia. Về vấn đề này, Đại Hội đồng chỉ thị Tổng Giám đốc thảo luận với các tổ chức quốc tế liên quan gồm các Thể chế Bretton Woods, Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực và Trung tâm Thương mại Quốc tế hướng dẫn một cách có hiệu quả thực hiện các chương trình hiện có và bất kỳ nguồn lực nào khác nhằm phát triển các nền kinh tế trong đó bông đóng vai trò quan trọng sống còn.

(c)                 Mở cửa thị trường cho các sản phẩm phi nông nghiệp: Đại Hội đồng thông qua khung quy định chi tiết tại Phụ lục B của tài liệu này.

(d)                Phát triển:

Nguyên tắc: các vấn đề phát triển là một bộ phận không thể tách rời của Tuyên bố Hội nghị Bộ trưởng Doha. Đại Hội đồng cam kết các Thành viên thực hiện hướng phát triển của Chương trình Phát triển Doha trong đó coi nhu cầu và lợi ích của các nước đang phát triển và kém phát triển là trọng tâm của Chương trình làm việc Doha. Đại Hội đồng tái khẳng định vai trò quan trọng của việc thúc đẩy mở cửa thị trường, các nguyên tắc cân bằng và các chương trình xây dựng năng lực và trợ giúp kỹ thuật tài chính lâu dài, định hướng tốt đối với sự phát triển kinh tế của các nước này.

Đối xử đặc biệt và khác biệt: Đại Hội đồng khẳng định lại rằng các điều khoản về dành đối xử đặc biệt và khác biệt là một phần của các Hiệp định WTO. Đại Hội đồng nhắc lại quyết định của các Bộ trưởng tại Doha về việc rà soát lại toàn bộ các quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt nhằm củng cố các điều khoản này và làm cho những quy định này rõ ràng, hiệu quả và có tính khả thi hơn. Đại Hội đồng ghi nhận các tiến bộ đã đạt được cho đến nay. Đại Hội đồng yêu cầu Ủy ban về Thương mại và Phát triển của Phiên Đặc biệt nhanh chóng hoàn thành rà soát tất cả các điều khoản của các Hiệp định cụ thể và báo cáo cho Đại Hội đồng trước 7/2005. Trong báo cáo cần có các khuyến nghị rõ ràng để Đại Hội đồng căn cứ ra quyết định. Đại Hội đồng cũng yêu cầu Ủy ban này, trong phạm vi khuôn khổ của yêu cầu Doha, giải quyết tất cả các vấn đề nổi bật khác, bao gồm các vấn đề cross-cutting, cơ chế giám sát và đưa quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt thành nguyên tắc của WTO như đã được đề cập tới trong tài liệu số TN/CTD/7 và báo cáo cho Đại Hội đồng.

Đại Hội đồng cũng yêu cầu tất cả các cơ quan của WTO liên quan mà các đề xuất tại Mục II đề cập tới nhanh chóng hoàn thành việc xem xét các đề xuất này và báo cáo cho Đại Hội đồng với các khuyến nghị ra quyết định cụ thể càng sớm càng tốt và không muộn hơn tháng 7/2005. Như vậy, chừng nào có thể các cơ quan này sẽ đảm bảo rằng các cuộc họp của họ không bị trùng lặp và làm cho các nước đang phát triển có thể tham gia hiệu quả vào các thảo luận này.

Trợ giúp kỹ thuật: Đại Hội đồng công nhận các tiến bộ đã đạt được kể từ Hội nghị Bộ trưởng Doha trong việc thúc đẩy Trợ giúp Kỹ thuật liên quan đến thương mại (TRTA) đối với các nước đang phát triển và các nước thu nhập thấp đang trong giai đoạn chuyển đổi. Để thúc đẩy hơn nữa nỗ lực này, Đại Hội đồng khẳng định các nước đó, đặc biệt các nước kém phát triển nhất, phải được cung cấp TRTA cũng như xây dựng năng lực nhiều hơn với mục tiêu tăng cường sự tham gia hiệu quả của các nước này trong các cuộc đàm phán, tạo thuận lợi cho các nước này thực hiện các nguyên tắc của WTO và làm cho họ có thể điều chỉnh và đa dạng hóa nền kinh tế của mình. Trong bối cảnh đó, Đại Hội đồng hoan nghênh và khuyến khích hơn nữa sự phối hợp tăng cường với các cơ quan khác, bao gồm cả trong Khuôn khổ TRTA chung đối với các nước kém phát triển và Chương trình Trợ giúp Kỹ thuật chung (JITAP).

Thực thi: Về các vấn đề liên quan đến thực thi, Đại Hội đồng khẳng định lại các vấn đề nêu tại Đoạn 12 của Tuyên bố Hội nghị Bộ trưởng Doha và Quyết định Doha đối với các vấn đề và mối quan tâm liên quan đến thực thi và khẳng định lại quyết tâm của các Thành viên trong việc tìm ra các giải pháp thích hợp đối với các vấn đề tồn tại. Đại Hội đồng yêu cầu Ủy ban Đàm phán Thương mại, các cơ quan đàm phán và các cơ quan WTO liên quan khác nỗ lực hơn nữa ưu tiên tìm các giải pháp thích hợp. Bất kể lập trường của các Thành viên, Đại Hội đồng yêu cầu Tổng Giám đốc tiếp tục quá trình tham vấn về các vấn đề thực thi nổi bật theo Đoạn 12(b) của Tuyên bố Hội nghị Bộ trưởng Doha, bao gồm các vấn đề liên quan đến việc mở rộng bảo hộ đối với các chỉ dẫn địa lý quy định tại Điều 23 Hiệp định TRIPS đối với các sản phẩm khác ngoài rượu vang và rượu mạnh. Tổng Giám đốc sẽ báo cáo cho TNC và Đại Hội đồng trước tháng 5/2005. Đại Hội đồng sẽ rà soát tiến trình và có hành động thích hợp không muộn hơn tháng 7/2005.

Các vấn đề phát triển khác: tại các cuộc đàm phán mở cửa thị trường hiện nay, ghi nhận các nguyên tắc cơ bản của WTO và các quy định có liên quan của GATT 94, nhu cầu và các mối quan tâm liên quan đến phát triển và thương mại đặc biệt của các nước đang phát triển, bao gồm cả hạn chế về năng lực sẽ được đặc biệt quan tâm. Những mối quan tâm cụ thể này của các nước đang phát triển, bao gồm các mối quan tâm về an ninh lương thực, ưu đãi, nhập khẩu lương thực ròng và hàng hóa cũng như tự do hóa thương mại đơn phương cũng sẽ được cân nhắc trong đàm phán NAMA và nông nghiệp. Các vấn đề liên quan đến thương mại đối với các nền kinh tế nhỏ, dễ bị tổn thương hội nhập vào hệ thống thương mại đa biên cũng sẽ được đưa vào thành một bộ phận của chương trình làm việc như quy định tại Đoạn 3 của Tuyên bố Hội nghị Bộ trưởng Doha.

Các nước kém phát triển nhất: Đại Hội đồng khẳng định lại các cam kết tại Doha liên quan đến các nước kém phát triển nhất và quyết tâm thực hiện các cam kết đó. Các Thành viên sẽ tiếp tục chú ý thích đáng đến mối quan tâm của các nước kém phát triển nhất tại các cuộc đàm phán. Đại Hội đồng khẳng định rằng không có bất kỳ quy định nào dưới bất kỳ hình thức nào trong Quyết định này vi phạm những điều khoản đặc biệt liên quan đến các nước kém phát triển nhất đã được các Thành viên nhất trí.

(e) Dịch vụ: Đại Hội đồng ghi nhận báo cáo TNC của Phiên đặc biệt của Hội đồng Thương mại Dịch vụ và khẳng định cam kết của các Thành viên thúc đẩy đàm phán trong lĩnh vực này phù hợp với yêu cầu Doha. Đại Hội đồng thông qua các khuyến nghị do Phiên đặc biệt đề xuất (cụ thể tại Phụ lục C của tài liệu này) trên cơ sở đó đàm phán về dịch vụ sẽ tiếp tục được tiến hành. Các bản chào đang được chỉnh sửa sẽ được hoàn thành trước tháng 5/2005.

(f)                  Các cơ quan đàm phán khác:

Nguyên tắc, Thương mại và Môi trường, và TRIPS: Đại Hội đồng ghi nhận các báo cáo để chuyển lên TNC bởi Nhóm đàm phán về Nguyên tắc và bởi các Phiên đặc biệt của Ủy ban về Thương mại và Môi trường và Hội đồng TRIPS. Hội đồng khẳng định cam kết của các Thành viên thúc đẩy đàm phán trong lĩnh vực này phù hợp với yêu cầu Doha.

Giải quyết tranh chấp: Đại Hội đồng ghi nhận báo cáo để chuyển đến TNC bởi Phiên đặc biệt của Ủy ban giải quyết tranh chấp và khẳng định lại cam kết của các Thành viên thúc đẩy đàm phán trong lĩnh vực này phù hợp với yêu cầu Doha. Hội đồng thông qua kiến nghị của TNC theo đó hoạt động của Phiên đặc biệt sẽ tiếp tục trên các cơ sở mà Chủ tịch của Ủy ban đó định ra trong báo cáo của mình lên TNC.

(g) Thuận lợi hoá thương mại: Ghi nhận hoạt động được thực hiện về thuận lợi hoá thương mại bởi Hội đồng Thương mại hàng hoá theo quy định tại đoạn 27 của Tuyên bố cấp Bộ trưởng Doha và hoạt động được thực hiện dưới sự bảo trợ của Đại Hội đồng trước Hội nghị cấp Bộ trưởng lần thứ 5 và sau khi có kết luận của Hội nghị Đại Hội đồng quyết định trên nguyên tắc đồng thuận để triển khai đàm phán trên cơ sở các phương thức được nêu tại Phụ lục D của tài liệu này.

Mối quan hệ giữa thương mại và đầu tư, tác động qua lại giữa thương mại và chính sách cạnh tranh và minh bạch hóa trong mua sắm Chính phủ: Hội đồng đồng ý rằng các vấn đề này, được ghi nhận trong bản Tuyên bố cấp Bộ trưởng Doha đoạn 20-22, 23-25 và 26, sẽ không là một phần của Chương trình làm việc đặt ra trong bản Tuyên bố và vì thế không có hoạt động nào nhằm vào các cuộc thương lượng về bất kể vấn đề nào trong số nêu trên sẽ diễn ra trong khuôn khổ Vòng đàm phán Doha.

 (h) Các yếu tố khác của Chương trình làm việc: Đại Hội đồng khẳng định lại ưu tiên cao mà các Bộ trưởng tại Doha đã đặt ra đối với các vấn đề này trong Chương trình làm việc không gồm các cuộc đàm phán. Ghi nhận rằng một số trong các vấn đề này là vì lợi ích đặc biệt của các Thành viên đang phát triển, Hội đồng nhấn mạnh các cam kết của mình để hoàn thành các nhiệm vụ mà các Bộ trưởng đã giao đối với tất cả các lĩnh vực này. Vì mục đích này, Đại Hội đồng và các Ủy ban liên quan sẽ báo cáo trong khuôn khổ nhiệm vụ Doha của mình tới Phiên 6 của Hội nghị cấp Bộ trưởng. Việc tạm dừng được điều chỉnh bởi đoạn 11.1 của Quyết định cấp Bộ trưởng Doha về các vấn đề và mối quan tâm liên quan đến thực thi và đoạn 34 của Tuyên bố cấp Bộ trưởng Doha được mở rộng tới Hội nghị cấp Bộ trưởng lần thứ 6.

2. Đại Hội đồng đồng ý rằng Quyết định này cũng như các Phụ lục của nó sẽ không được sử dụng trong bất kỳ một tiến trình giải quyết tranh chấp nào ở DSU và sẽ không được sử dụng để diễn giải các Hiệp định hiện có của WTO.

3. Đại Hội đồng kêu gọi tất cả mọi thành viên nỗ lực hơn nữa nhằm đạt được kết quả cân bằng tổng thể của Chương trình Phát triển Doha trong việc thực hiện các cam kết mà các Bộ trưởng đã đưa ra ở Doha. Hội đồng cũng chấp nhận sẽ tiếp tục các cuộc thương lượng đã được tiến hành ở Doha theo biểu thời gian đặt ra ở đoạn 45 của Tuyên bố Doha, cho tới Phiên 6 của Hội nghị cấp Bộ trưởng. Nhắc lại quyết định ngày 21/10/2003 của mình chấp nhận đề xuất thiện ý của Chính quyền Hongkong, Trung Quốc về đăng cai tổ chức Phiên 6 này, và Hội đồng cùng đồng ý rằng Phiên họp này sẽ diễn ra vào tháng 12/2005.

PHỤ LỤC A

THOẢ THUẬN KHUNG ĐỂ THIẾT LẬP PHƯƠNG THỨC ĐÀM PHÁN TRONG NÔNG NGHIỆP

1.                   Khởi điểm cho giai đoạn đàm phán nông nghiệp hiện nay đã được quy định trong Đoạn 13 của Tuyên bố Bộ trưởng Doha. Điều này đã tạo dựng mục tiêu lâu dài của Hiệp định về Nông nghiệp để thiết lập nên một hệ thống thương mại bình đẳng và theo định hướng thị trường thông qua một Chương trình cải cách tận gốc. Các yếu tố dưới đây sẽ đưa ra các chi tiết chính xác bổ sung cần thiết cho giai đoạn đàm phán này và do đó là cơ sở đàm phán về phương thức đầy đủ cho giai đoạn sau. Mức độ tham vọng uỷ thác tại Doha sẽ tiếp tục là cơ sở cho đàm phán nông nghiệp.

2.                   Cân bằng cuối cùng chỉ tìm thấy tại kết luận của các đàm phán tiếp theo và trong nguyên tắc cả gói. Để đạt được cân bằng này, các phương thức thiết kế sẽ cần phải được đưa vào các quy định có ý nghĩa và áp dụng hiệu quả về đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các thành viên quốc gia đang phát triển. Các phương thức này phải có khả năng theo đuổi các chính sách nông nghiệp hỗ trợ cho mục tiêu phát triển, chiến lược giảm nghèo, an ninh lương thực và các mối quan tâm tới chất lượng cuộc sống. Các vấn đề phi thương mại nêu trong Đoạn 13 của Tuyên bố Doha sẽ được đưa vào xem xét.

3.                   Cải cách trong cả 3 cột trụ tạo thành một tổng thể liên quan lẫn nhau và phải được tiếp cận theo phương thức bình đẳng và công bằng.

4.                   Đại Hội đồng công nhận tầm quan trọng của vấn đề bông đối với một số quốc gia và quan trọng thiết yếu đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước kém phát triển nhất. Vấn đề này sẽ được đề cập một cách cụ thể khẩn trương và tham vọng trong đàm phán nông nghiệp. Các điều khoản của thoả thuận khung này đưa ra một cơ sở tiếp cận như đối với sáng kiến ngành bông. Phiên họp đặt biệt của Uỷ ban về Nông nghiệp phải đảm bảo mức độ ưu tiên phù hợp đối với vấn đề bông một cách độc lập so với các sáng kiến ngành khác. Một tiểu Uỷ ban về vấn đề bông sẽ họp định kỳ và báo cáo cho Phiên họp đặc biệt của Uỷ ban Nông nghiệp để rà soát tiến bộ đạt được. Công việc tiến hành phải bao hàm các chính sách bóp méo thương mại tác động đến ngành theo cả ba trụ cột: mở cửa thị trường, hỗ trợ trong nước và cạnh tranh xuất khẩu như đã ghi nhận trong Tuyên bố Doha và trong thoả thuận khung này.

5.                   Sự gắn kết các khía cạnh giữa thương mại và phát triển của vấn đề bông sẽ là mục tiêu theo đuổi như đã nêu trong đoạn 1.b của Thoả thuận khung này.

HỖ TRỢ TRONG NƯỚC

6.                   Tuyên bố Bộ trưởng Doha kêu gọi giảm đáng kể hỗ trợ trong nước gây bóp méo thương mại. Để đạt được sự cắt giảm đáng kể, đàm phán theo trụ cột này phải đảm bảo các vấn đề sau:

·                     Đối xử đặc biệt và khác biệt vẫn còn là một phần không thể tách rời của hỗ trợ trong nước. Các phương thức triển khai sẽ bao gồm thời gian thực hiện dài hơn và hệ số cắt giảm thấp hơn đối với tất cả hỗ trợ trong nước bóp méo thương mại và tiếp tục được hưởng các quy định của Điều 6.2.

·                     Cần phải có yếu tố hài hoà hoá mạnh mẽ trong việc cắt giảm hỗ trợ trong nước của các thành viên phát triển. Cụ thể là mức độ hỗ trợ trong nước gây bóp méo thương mại cho phép mà cao thì sự cắt giảm hỗ trợ sẽ lớn hơn.

·                     Mỗi thành viên đó sẽ cắt giảm đáng kể mức tổng thể của hỗ trợ trong nước bóp méo thương mại từ các mức ràng buộc.

·                     Cũng như cam kết tổng thể này, tổng AMS ràng buộc cuối cùng và mức tối thiểu (de minimis) cho phép sẽ phải cắt giảm đáng kể và trong trường hợp của Hộp xanh lơ sẽ phải cắt giảm tối đa theo quy định của Đoạn 15 để đảm bảo các kết quả không tách rời mục tiêu cải cách dài hạn. Bất cứ sự làm rõ thêm hoặc sự phát triển của các quy định và điều kiện nào nhằm điều chỉnh vấn đề hỗ trợ gây bóp méo thương mại sẽ phải được đưa vào xem xét.

Cắt giảm tổng thể: Công thức phi tuyến tính

7.                   Mức tổng cơ sở của tất cả hỗ trợ trong nước gây bóp méo thương mại, theo phương pháp xác định tổng AMS ràng buộc cuối cùng cộng với mức tối thiểu (de minimis) cho phép và mức đã thống nhất trong đoạn 8 dưới đây đối với các khoản thanh toán trong Hộp màu xanh lơ sẽ được cắt giảm theo công thức phi tuyến tính. Theo công thức này, các thành viên có mức hỗ trợ trong nước gây bóp méo thương mại cao hơn sẽ phải cắt giảm toàn bộ nhiều hơn để đạt được một kết quả hài hoà. Theo lịch trình cắt giảm toàn bộ đầu tiên, trong năm đầu tiên và trong toàn bộ giai đoạn thực hiện, tổng hỗ trợ gây bóp méo thương mại sẽ không được vượt quá 80% tổng AMS ràng buộc cuối cùng cộng với giới hạn tối thiểu cho phép cộng với mức Hộp màu xanh lơ được xác định tại Đoạn 15.

8.                   Các thông số sau sẽ hướng dẫn đàm phán xa hơn theo công thức phi tuyến tính này:

·                     Cam kết này sẽ áp dụng giống như một cam kết chung tối thiểu. Cam kết này sẽ không được áp dụng như là mức trần cắt giảm hỗ trợ trong nước gây bóp méo thương mại toàn bộ, nếu công thức bổ sung và riêng rẽ sẽ được áp dụng cho tổng AMS thì mức tối thiểu và các khoản thanh toán trong Hộp màu xanh lơ sẽ được áp dụng đồng thời, tức là cắt giảm hỗ trợ trong nước gây bóp méo thương mại tổng thể đối với từng thành viên sẽ cao hơn.

·                     Cơ sở để xác định yếu tố trong Hộp màu xanh lơ sẽ cao hơn các khoản thanh toán hiện hành trong Hộp màu xanh lơ trong suốt một giai đoạn đại diện gần đây sẽ được nhất trí và mức cao nhất được xác định trong Đoạn 15 dưới đây.

Tổng AMS ràng buộc cuối cùng: Công thức phi tuyến tính

9.                   Để đạt được mức cắt giảm với tác động hài hoà thì:

·                     Tổng AMS ràng buộc cuối cùng sẽ phải giảm đáng kể khi áp dụng công thức phi tuyến tính

·                     Các thành viên có tổng AMS cao hơn sẽ phải cắt giảm nhiều hơn

·                     Để ngăn chặn việc đi chệch mục tiêu của Hiệp định trong quá trình chuyển giao hình thức hỗ trợ trong nước không thay đổi giữa các hình thức hỗ trợ khác nhau, AMS theo sản phẩm cụ thể sẽ cao nhất so với mức trung bình tương ứng theo phương pháp đã được thống nhất.

·                     Cắt giảm đáng kể tổng AMS ràng buộc cuối cùng sẽ dẫn đến cắt giảm một số hỗ trợ của sản phẩm cụ thể.

10.               Các thành viên có thể cắt giảm nhiều hơn mức theo công thức để đạt được mức cắt giảm hỗ trợ trong nước gây bóp méo thương mại tổng thể theo yêu cầu.

Mức tối thiểu (De minimis)

11.               Mức cắt giảm tối thiểu sẽ được đàm phán có tính đến nguyên tắc đối xử đặc biệt và khác biệt. Các nước đang phát triển phân bổ hầu hết hỗ trợ tối thiểu để duy trì sản xuất hoặc cho người nông dân gặp khó khăn trong điều kiện canh tác sẽ được miễn trừ.

12.               Các thành viên có thể cắt giảm nhiều hơn mức theo công thức để đạt được mức cắt giảm hỗ trợ trong nước gây bóp méo thương mại tổng thể theo yêu cầu.

Hộp màu xanh lơ

Các thành viên công nhận vai trò của Hộp màu xanh lơ trong việc thúc đẩy cải cách nông nghiệp. Về phương diện này, Điều 6.5 sẽ được rà soát để các thành viên có thể viện dẫn tới các biện pháp sau:

Các khoản thanh toán trực tiếp trong Chương trình hạn chế sản xuất sẽ được thực hiện nếu:

Các khoản thanh toán đó dựa trên cơ sở vùng và sản lượng cố định; hoặc

Các khoản thanh toán đó bằng hoặc thấp hơn 85% mức sản lượng cơ sở cố định; hoặc

Các khoản thanh toán cho chăn nuôi gia súc được chi trả theo số đầu gia súc cố định.

Hoặc:

Các khoản thanh toán trực tiếp không yêu cầu sản xuất nếu:

Các khoản thanh toán đó dựa trên cơ sở và sản lượng cố định, hoặc

Các khoản thanh toán cho chăn nuôi gia súc được chi trả theo số đầu gia súc cố định và không biến đổi và

Các khoản thanh toán đó bằng hoặc thấp hơn 85% mức sản lượng cơ sở cố định.

14.   Các tiêu chí trên cùng với các tiêu chí bổ sung sẽ được đàm phán. Bất cứ tiêu chí nào trong đó sẽ đảm bảo rằng các khoản thanh toán theo Hộp màu xanh lơ là ít bóp méo thương mại hơn các biện pháp AMS thì tiêu chí đó được hiểu như sau:

Bất cứ tiêu chí mới nào sẽ cần để tính đến sự cân bằng quyền và nghĩa vụ trong WTO

Bất cứ tiêu chí mới nào sẽ nhất trí mà sẽ không gây tác động lâu dài đối với những cải cách đang thực hiện.

15.   Hỗ trợ Hộp màu xanh lơ sẽ không vượt quá 5% tổng giá trị sản lượng nông nghiệp trung bình của một thành viên trong một giai đoạn lịch sử. Giai đoạn lịch sử đó sẽ được xác định trong đàm phán. Mức trần này sẽ áp dụng cho bất cứ thành viên nào đã hoặc sẽ sử dụng Hộp màu xanh lơ ngay từ khi bắt đầu giai đoạn thực hiện. Trong trường hợp khi một thành viên ngoại lệ đưa ra tỷ lệ phần trăm hỗ trợ gây bóp méo thương mại trong Hộp màu xanh lơ lớn thì một số linh hoạt sẽ được áp dụng trên cơ sở sẽ được nhất trí để đảm bảo thành viên đó không bị kiến nghị là cắt giảm mất cân đối toàn bộ.

Hộp màu xanh lá cây

16.   Các tiêu chí của Hộp màu xanh lá cây sẽ được rà soát và làm rõ nhằm đảm bảo các biện pháp trong đó không ảnh hưởng hoặc tác động bóp méo thương mại ít nhất tới sản xuất. Việc rà soát và làm rõ đó cần phải đảm bảo giữ nguyên được các khái niệm, nguyên tắc cơ bản và tính hiệu quả của Hộp màu xanh lá cây có tính đến các vấn đề phi thương mại. Các nghĩa vụ theo dõi và giám sát tất cả các nguyên tắc nêu trong đoạn 48 dưới đây sẽ đặc biệt quan trọng đối với Hộp màu xanh lá cây.

CẠNH TRANH XUẤT KHẨU

17. Tuyên bố bộ trưởng tại Doha kêu gọi giảm tất cả các hình thức trợ cấp xuất khẩu để tiến tới việc loại bỏ các hình thức này. Nhờ kết quả đàm phán, các nước thành viên thỏa thuận xây dựng thể thức cho việc đồng thời loại bỏ tất cả các hình thức trợ cấp xuất khẩu và các quy định đối với các biện pháp xuất khẩu có ảnh hưởng tương tự do sự tín thác và thời gian.

Điểm kết thúc

18. Các biện pháp sau đây sẽ được loại bỏ vào cuối thời gian đã được thỏa thuận:

- các loại trợ cấp xuất khẩu đã đặt ra.

- tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu hoặc chương trình bảo hiểm với thời kỳ hoàn trả không quá 180 ngày.

- các điều khoản và quy định liên quan tới tín dụng xuất khẩu, bảo đảm tín dụng xuất khẩu hoặc các chương trình bảo hiểm với thời kỳ hoàn trả không quá 180 ngày và thấp hơn không phù hợp với các quy định sẽ thỏa thuận. Các quy định này sẽ bao hàm việc thanh toán lãi suất, lãi suất tối thiểu và các yếu tố khác có thể tạo ra trợ cấp hoặc theo cách khác làm méo mó tới thương mại.

- các quy định làm méo mó thương mại liên quan tới xuất khẩu của các doanh nghiệp thương mại nhà nước bao gồm việc loại bỏ trợ cấp xuất khẩu được cung cấp hoặc của các doanh nghiệp này, tài trợ của chính phủ và bảo lãnh tổn thất. Vấn đề sử dụng quyền độc quyền trong tương lai phụ thuộc vào đàm phán sau này.

- các quy định về trợ giúp lương thực không phù hợp với các quy định được thực hiện một cách hiệu quả sẽ được thỏa thuận. Mục tiêu của các quy định này sẽ ngăn ngừa sự thay thế thương mại. Vai trò của các tổ chức quốc tế theo quy định về trợ giúp lương thực của các nước thành viên bao hàm các vấn đề nhân đạo và phát triển sẽ được đưa ra đàm phán. Câu hỏi về cung cấp trợ giúp lương thực độc quyền dưới hình thức tài trợ hoàn toàn cũng sẽ được đưa ra đàm phán.

19. Các quy định minh bạch hóa hiệu quả đối với khoản 18 sẽ được xây dựng. Những quy định này theo các quy định tiêu chuẩn của WTO sẽ phù hợp với việc bảo mật thương mại.

Thực hiện

20. Các cam kết và quy định trong khoản 18 sẽ được thực hiện theo chương trình và phương thức được thỏa thuận. Các cam kết sẽ được thực hiện từng năm. Việc đưa ra các cam kết sẽ tính tới yêu cầu về sự gắn kết với những bước đi cải cách nội bộ của các nước thành viên.

21. Việc đàm phán các nội dung trong khoản 18 và việc thực hiện sẽ đảm bảo các cam kết tương tự và song song của các nước thành viên.

Đối xử đặc biệt và khác biệt

22. Các nước thành viên đang phát triển sẽ được hưởng lợi nhờ thời kỳ thực hiện dài hơn trong việc loại bỏ tất cả các hình thức trợ cấp xuất khẩu.

23. Các nước đang phát triển sẽ tiếp tục hưởng lợi nhờ các đối xử đặc biệt và khác biệt theo quy định của Điều 9.4 của Hiệp định về nông nghiệp trong thời gian hợp lý để đàm phán sau khi loại bỏ tất cả các hình thức trợ cấp xuất khẩu và việc thực hiện tất cả các quy định ở trên được hoàn thành.

24. Các nước thành viên đảm bảo rằng các quy định về tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu hoặc chương trình bảo hiểm được thỏa thuận sẽ tạo ra quy định phù hợp đối với đối xử khác biệt dành cho các nước kém phát triển nhất và các nước đang phát triển thuần nhập khẩu lương thực như quy định trong khoản 4 của quyết định về các biện pháp liên quan tới ảnh hưởng tiêu cực có thể của chương trình cải cách đối với các nước kém phát triển nhất và các nước đang phát triển thuần nhập khẩu lương thực. Nghĩa vụ được cải thiện đối với việc quản lý và giám sát các quy định mới như quy định trong khoản 48 về mặt này sẽ hết sức quan trọng. Các quy định được thỏa thuận về mặt này sẽ không đặt ra cam kết do các nước thành viên thực hiện theo nghĩa vụ trong khoản 18 ở trên.

25. Các doanh nghiệp thương mại nhà nước ở các nước thành viên đang phát triển hưởng ưu đãi đặc biệt nhằm duy trì sự ổn định giá cả tiêu dùng nội địa và đảm bảo an ninh lương thực sẽ được quan tâm đặc biệt trong việc duy trì tình trạng độc quyền.

Các trường hợp đặc biệt

26. Trong một số trường hợp ngoại lệ mà không thể quy định trong trợ giúp lương thực, tín dụng xuất khẩu thương mại hoặc phương tiện tài chính ưu đãi quốc tế, thỏa thuận tài chính tạm thời liên quan tới xuất khẩu tới các nước đang phát triển có thể được các nước thành viên thỏa thuận. Các thỏa thuận này phải không được ảnh hưởng tới việc thực hiện các cam kết được các nước thành viên tiến hành theo khoản 18 ở trên và sẽ dựa trên tiêu chuẩn và thủ tục tham khảo sẽ được thành lập.

MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG

27. Tuyên bố bộ trưởng Doha kêu gọi việc cải thiện cơ bản về tiếp cận thị trường. Các nước thành viên cũng thỏa thuận rằng đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nước đang phát triển có thể là một phần cấu thành của các yếu tố trong đàm phán.

Tiếp cận giản đơn: công thức phân cấp

28. Nhằm đảm bảo việc tiếp cận giản đơn đối với các nước thành viên phát triển và đang phát triển đáp ứng được tất cả các mục tiêu theo sự ủy nhiệm của vòng Doha, việc giảm thuế sẽ được thực hiện thông qua công thức phân cấp có tính tới cơ cấu thuế khác nhau.

29. Nhằm đảm bảo rằng những công thức này sẽ dẫn tới việc mở rộng thương mại cơ bản, các quy định sau sẽ hướng dẫn đàm phán trong tương lai:

- giảm thuế sẽ được thực hiện từ mức thuế ràng buộc. Việc giảm thuế toàn bộ cơ bản sẽ đạt được nhờ kết quả cuối cùng của đàm phán.

- mỗi nước thành viên (chứ không phải là các nước chậm phát triển) sẽ phải có đóng góp. Các quy định đặc biệt và khác biệt được thực hiện một cách hiệu quả sẽ là một phần cấu thành của tất cả các yếu tố.

- tiến triển trong giảm thuế sẽ đạt được thông qua việc giảm thuế nhiều hơn ở các mức thuế cao hơn để có sự linh hoạt đối với sản phẩm nhạy cảm. Cải thiện đáng kể trong tiếp cận thị trường sẽ đạt được đối với tất cả sản phẩm.

30. Số lượng nhóm thuế, ngưỡng xác định nhóm và loại hình giảm thuế ở mỗi nhóm vẫn tiếp tục đàm phán. Vai trò của thuế đỉnh trong công thức phân cấp có đối xử phân biệt đối với các sản phẩm nhạy cảm sẽ được đánh giá thêm.

Các sản phẩm nhạy cảm

Lựa chọn

31. Không phải thực hiện mục tiêu tổng thể của cách tiếp cận phân cấp, các nước thành viên có thể xác định một số lượng chính xác các dòng thuế được xem là nhạy cảm để đàm phán, có tính tới các cam kết hiện nay đối với những sản phẩm này.

Đối xử

32. Qui tắc về cải thiện cơ bản sẽ áp dụng đối với mỗi sản phẩm.

33. Cải thiện cơ bản sẽ đạt được thông qua việc phối hợp cam kết hạn ngạch thuế quan và giảm thuế áp dụng đối với mỗi sản phẩm. Tuy nhiên, cán cân trong đàm phán này sẽ được nhận thấy chỉ khi kết quả đàm phán cuối cùng cũng phản ánh sự nhạy cảm của sản phẩm liên quan.

34. Một số việc mở rộng hạn ngạch thuế quan dựa trên đãi ngộ tối huệ quốc sẽ được yêu cầu đối với tất cả các sản phẩm. Cơ sở đối với việc mở rộng này sẽ được thiết lập, tính tới tiêu chuẩn gắn kết và công bằng được phát triển trong đàm phán. Để không làm ảnh hưởng tới mục tiêu của sự tiếp cận phân cấp đối với tất cả sản phẩm, việc mở rộng hạn ngạch thuế quan dựa trên đãi ngộ tối huệ quốc sẽ được đưa ra theo các quy định cụ thể để đàm phán tính tới sự chênh lệch của công thức thuế.

Các yếu tố khác

35. Các yếu tố khác sẽ cho phép một sự linh hoạt cần thiết để đạt tới kết quả cân bằng cuối cùng, bao gồm cả việc giảm hoặc loại bỏ biểu thuế theo hạn ngạch, và đạt những tiến triển trên thực tế trong quản lý biểu thuế theo hạn ngạch đã tồn tại sao cho các thành viên, đặc biệt là các thành viên đang phát triển, có thể hưởng lợi tối đa từ những cơ hội tiếp cận thị trường theo biểu thuế hạn ngạch.

36. Biểu thuế luỹ tiến được áp dụng theo một công thức sẽ được thoả thuận sau.

37. Vấn đề đơn giản hoá các dòng thuế tiếp tục được thương lượng.

38. Vấn đề biện pháp bảo vệ sản phẩm nông nghiệp đặc biệt (SSG) tiếp tục được thương lượng.

Đối xử đặc biệt và khác biệt

39. Quan tâm đến các vấn đề của mình như phát triển nông thôn, an ninh lương thực và/hoặc nhu cầu an ninh nghề nghiệp, biện pháp giải quyết khác nhau và đặc biệt đối với các nước đang phát triển sẽ gồm một phần trọn vẹn trong tất cả các yếu tố được đàm phán, bao gồm cả công thức giảm thuế, số lượng và biện pháp giải quyết đối với các sản phẩm nhạy cảm, việc mở rộng biểu thuế theo hạn ngạch, và thời gian thực thi.

40. Tính tỷ lệ sẽ đạt được nhờ việc bớt yêu cầu cam kết giảm thuế hoặc các cam kết mở rộng hạn ngạch thuế đối với các thành viên đang phát triển.

41. Các quốc gia thành viên đang phát triển được có sự linh hoạt để định số lượng các sản phẩm trong danh sách Sản phẩm đặc biệt, dựa trên tiêu chuẩn về các nhu cầu an ninh lương thực, an ninh nghề nghiệp và phát triển nông thôn. Các sản phẩm này cũng phù với việc giải quyết linh hoạt hơn nữa. Tiêu chuẩn và biện pháp giải quyết đối với các sản phẩm này sẽ được xác định rõ hơn trong giai đoạn đàm phán và sẽ công nhận tầm quan trọng có tính nền tảng của danh sách Sản phẩm đặc biệt đối với các nước đang phát triển.

42. Một cơ chế Bảo vệ Đặc biệt (SSM) sẽ được thiết lập cho các thành viên đang phát triển có thể sử dụng

43. Việc thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết dài hạn để đạt tự do hoá thương mại đầy đủ đối với các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới và các sản phẩm có tầm quan trọng lớn đến đa dạng hoá sản xuất, do việc trồng cây ma túy bất hợp pháp vẫn còn diễn ra và vì thế sẽ được đề cập một cách thực sự trong các cuộc đàm phán tiếp cận thị trường.

44. Tầm quan trọng của các ưu đãi dài hạn được các bên nhận thức đầy đủ. Vấn đề ưu đãi xói mòn sẽ được đề cập. Để xem xét sâu hơn về vấn đề này, khổ thứ 16 và các phần liên quan TN/AG/W/1/Rev. 1 được dùng làm tài liệu tham chiếu.

CÁC QUỐC GIA KÉM PHÁT TRIỂN

45. Các nước kém phát triển có đầy đủ khả năng tiếp cận các điều khoản về biện pháp giải quyết khác nhau và đặc biệt nêu trên, mà không bị đòi hỏi phải thực hiện các cam kết giảm thuế. Các thành viên là quốc gia phát triển và đang phát triển khi ở hoàn cảnh như vậy, phải cho phép tiếp cận thị trường phi hạn ngạch và miễn thuế đối với các sản phẩm có nguồn gốc từ các nước kém phát triển.

46. Các việc liên quan đến sản phẩm bông vải theo mọi nghĩa sẽ phản ánh tầm quan trọng sống còn trong lĩnh vực này đối với một số thành viên kém phát triển và chúng ta sẽ làm mọi việc để nhanh chóng đạt tới kết quả đầy tham vọng này.

CÁC THÀNH VIÊN MỚI GIA NHẬP

47. Mối quan tâm đặc biệt của các thành viên mới gia nhập sẽ được giải quyết thoả đáng thông qua các điều khoản linh hoạt đặc biệt.

THEO DÕI VÀ GIÁM SÁT

48. Điều 18 của Hiệp định về Nông nghiệp sẽ được điều chỉnh với cách thức nhằm nâng cao khả năng giám sát để đảm bảo sự minh bạch tối đa, kể cả qua những tuyên bố đầy đủ và đúng lúc với sự tôn trọng các cam kết về tiếp cận thị trường, hỗ trợ thị trường trong nước và cạnh tranh xuất khẩu. Các mối quan tâm đặc biệt của các nước đang phát triển về vấn đề này cũng được đề cập đến.

CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

49. Các vấn đề được quan tâm nhưng vẫn chưa đạt được thoả thuận: sáng kiến theo lĩnh vực, các loại thuế xuất khẩu khác nhau, Gls.

50. Các biện pháp kỷ luật đối với việc ngăn cản và hạn chế xuất khẩu theo điều 12.1 của Hiệp định về nông nghiệp sẽ được tăng cường.

PHỤ LỤC B.

KHUNG KHỔ CHO VIỆC THIẾT LẬP CÁC PHƯƠNG THỨC VỀ MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC SẢN PHẨM PHI NÔNG NGHIỆP

1.       Khung khổ này bao gồm những yếu tố ban đầu cho Nhóm đàm phán về mở cửa thị trường sau đó tiến hành thiết lập các phương thức về mở cửa thị trường. Sẽ cần có thêm các cuộc đàm phán để đạt được thoả thuận về một số yếu tố cụ thể trong số các yếu tố nói trên. Những yếu tố này liên quan đến công thức, những vấn đề về đối xử thuế không ràng buộc thuộc phần 2 đoạn 5, những linh hoạt đối với các thành viên đang phát triển, vấn đề về sự tham gia vào phần thuế chuyên ngành và những ưu tiên. Để hoàn thành việc thiết lập các phương thức, Nhóm Đàm phán được chỉ thị giải quyết các vấn đề trên một cách nhanh chóng, phù hợp với các nhiệm vụ đề ra tại đoạn 16 của Tuyên bố Hội nghị Bộ trưởng Doha và cân bằng chung về vấn đề này.

2.                   Chúng tôi tái khẳng định các cuộc đàm phán về mở cửa thị trường đối với các sản phẩm phi nông nghiệp sẽ tiến tới việc giảm và xoá bỏ thuế nếu có thể, kể cả việc cắt giảm hoặc xoá bỏ các mức thể đỉnh, mức thuế cao và thang thuế cũng như các hàng rào phi thuế quan, đặc biệt là các thuế đối với sản phẩm quan tâm xuất khẩu của các nước đang phát triển. Chúng tôi cũng tái khẳng định tầm quan trọng của đối xử đặc biệt và khác biệt và không đòi hỏi có đi có lại hoàn toàn trong các cam kết về cắt giảm, coi đây là phần không thể tách rời của các phương thức.

3.                   Chúng tôi thừa nhận công việc đã được Nhóm đàm phán về mở cửa thị trường đảm nhiệm là quan trọng và công nhận sự tiến bộ trong việc cố gắng đạt thoả thuận về các phương thức đàm phán. Chúng tôi ghi nhận cuộc đối thoại tích cực về dự thảo của Chủ tịch về thành phần cơ bản của các phương thức (TN/MA/W/35/sửa đổi 1) và khẳng định dự định của mình coi đây là tài liệu tham khảo sử dụng cho công tác tương lai của Nhóm đàm phán. Chúng tôi chỉ thị Nhóm đàm phán tiếp tục công việc của mình như đã được giao tại đoạn 16 của Tuyên bố Hội nghị Bộ trưởng Doha, tham chiếu phù hợp với các điều khoản tương ứng trong Điều XXVIII bis của GATT 1994 và với các quy định đã được nêu tại đoạn 50 của Tuyên bố Hội nghị Bộ trưởng và trên cơ sở sẽ được nêu dưới đây

4.                   Chúng tôi công nhận rằng phương pháp công thức là cách cơ bản để cắt giảm thuế và cho việc giảm hay xoá bỏ mức thuế đỉnh, thuế suất cao và thang thuế. Chúng tôi thống nhất rằng Nhóm Đàm phán có thể tiếp tục công việc của mình về công thức phi tuyến tính được áp dụng trên cơ sở theo từng dòng thuế, cách tính này sẽ tính đến một cách đầy đủ các nhu cầu đặc biệt và lợi ích của các thành viên đang và kém phát triển, bao gồm cả không đòi hỏi có đi có lại hoàn toàn trong các cam kết cắt giảm thuế.

5.                   Chúng tôi cũng đồng ý với các yếu tố của công thức như sau;

danh mục sản phẩm phải toàn diện không có ngoại lệ tiên nhiệm;

việc cắt giảm hoặc huỷ bỏ thuế sẽ bắt đầu từ mức thuế ràng buộc sau khi hoàn thành thực hiện các ưu đãi hiện tại; tuy nhiên đối với các dòng thuế không ràng buộc, cơ sở bắt đầu cho việc cắt giảm thuế quan sẽ bằng (hai) lần mức thuế MFN áp dụng tại năm cơ sở.

Năm cơ sở cho các mức thuế MFN áp dụng sẽ là năm 2001 (mức thuế áp dung vào ngày 14/11)

việc tự do hoá một cách tự lập của các nước đang phát triển được khuyến khích với điều kiện các dòng thuế đã được ràng buộc trên cơ sở MFN trong WTO từ khi ký kết Vòng Urugoay;

tất cả các thuế không tính theo giá trị sẽ phải chuyển thành đại lượng tính theo giá trị tương đương trên cơ sở phương pháp được quyết định và ràng buộc trong điều kiện tính theo giá trị;

Các cuộc đàm phán bắt đầu trên cơ sở danh mục HS96 hoặc HS2002, với các kết quả đàm phán cuối cùng được đưa vào danh mục HS2002;

giai đoạn tham chiếu cho các số liệu nhập khẩu sẽ là 1999-2001.

6.                   Chúng tôi cũng thống nhất, như là một ngoại lệ, rằng các thành viên có danh mục ràng buộc về các dòng thuế phi nông nghiệp ít hơn (35)% có thể được miễn trừ việc cắt giảm thuế theo công thức. Thay vào đó, chúng tôi mong họ ràng buộc (100) % các dòng thuế phi nông nghiệp ở mức trung bình, không vượt quá mức trung bình chung của các thuế ràng buộc của tất cả các nước đang phát triển sau khi thực hiện hoàn toàn các ưu đãi hiện tại.

7.                   Chúng tôi công nhận rằng phần thuế chuyên ngành mà tiến tới việc xoá bỏ hay hài hoà cũng sẽ là yếu tố cơ bản cho việc đạt tới những mục tiêu đặt ra ở đoạn 16 của Tuyên bố Hội nghị Bộ trưởng Doha liên quan đến việc cắt giảm hay xoá bỏ thuế, đặc biệt là đối với các sản phẩm lợi ích xuất khẩu của các nước đang phát triển. Chúng tôi nhận thức rằng việc tất cả các thành viên tham gia sẽ là rất quan trọng. Do đó chúng tôi chỉ thị Nhóm Đàm phán tiến hành các cuộc thảo luận về phần thuế chuyên ngành này với mục đích xác định diện sản phẩm, sự tham gia và các điều khoản về sự linh hoạt thích hợp đối với các nước đang phát triển.

8.                   Chúng tôi thống nhất rằng các thành viên đang phát triển sẽ có các giai đoạn thực hiện cắt giảm thuế dài hơn. Thêm vào đó, họ sẽ có những linh hoạt sau:

a.                   Được phép áp dụng mức cắt giảm ít hơn yêu cầu cắt giảm theo công thức đối với dưới (10)% dòng thuế với điều kiện các cắt giảm này không ít hơn một nửa cắt giảm theo công thức và các dòng thuế này không vượt quá (10)% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu của nước thành viên; hoặc

b.                   giữ ngoại lệ về các dòng thuế không ràng buộc hoặc không áp dụng cắt giảm theo công thức đối với dưới (5)% số dòng thuế với điều kiện chúng không vượt quá (5)% tổng giá trịnh nhập khẩu của nước thành viên.

Chúng tôi cũng thống nhất rằng sự linh hoạt này không thể được sử dụng để loại hoàn toàn các chương HS

9. Chúng tôi nhất trí rằng các thành viên kém phát triển sẽ không bị đòi hỏi áp dụng công thức này hay phải tham gia vào phương thức ngành, tuy nhiên như một phần của sự đóng góp tới vòng đàm phán, các thành viên này được mong chờ tăng đáng kể mức cam kết ràng buộc của mình.

10. Ngoài ra, thừa nhận nhu cầu thúc đẩy hội nhập của các nước kém phát triển vào hệ thống thương mại đa biên và hỗ trợ việc đa dạng hoá sản xuất và cơ sở xuất khẩu của các nước này, chúng tôi kêu gọi các thành viên phát triển và các thành viên có quyết định khác, cung cấp trên cơ sở chủ quyền của mình miễn thuế và tiếp cận thị trường không quota cho các sản phẩm phi nông nghiệp xuất xứ từ các nước kém phát triển vào năm [...].

11. Chúng tôi thừa nhận rằng các thành viên mới gia nhập sẽ viện dẫn các điều khoản đặc biệt cho việc việc giảm thuế để tính đến các cam kết mở cửa thị trường mở rộng của các nước này như một phần của sự gia nhập và việc giảm thuế theo giai đoạn vẫn đang được thực hiện trong nhiều trường hợp. Chúng tôi yêu cầu Nhóm đàm phán chi tiết hoá hơn nữa các điều khoản này.

12. Chúng tôi nhất trí rằng hiệp định đang xây dựng về các thể thức cơ bản cho thuế quan, các khả năng cho các thể thức bổ sung như việc loại bỏ theo ngành 0 đổi 0, hài hoà hoá theo ngành, và yêu cầu-chào, nên được tiếp tục duy trì.

13. Ngaòi ra, chúng tôi yêu cầu các thành viên phát triển và các thành viên có quyết định khác xem xét việc loại bỏ các mức thuế thấp.

14. Chúng tôi thừa nhận rằng các hàng rào phi thuế quan (NTBs) là một phần quan trọng tương đương và không tách rời của các cuộc đàm phán này và chỉ thị cho các thành viên tăng cường công việc của mình về NTBs. Cụ thể, chúng tôi khuyến khích tất cả các thành viên gửi thông báo về NTBs trước 31/10/2004 và tiến tới việc xác định, xem xét, phân loại, và cuối cùng đàm phán về NTBs. Chúng tôi ghi nhận rằng các thể thức cho việc đưa ra vấn đề NTBs trong các cuộc đàm phán có thể bao gồm các thể thức yêu cầu-chào, chung hoặc theo ngành; và cần tính toán đầy đủ nguyên tắc đãi ngộ đặc biệt và khác biệt cho các thành viên đang và kém phát triển.

15. Chúng tôi thừa nhận rằng các nghiên cứu và biện pháp xây dựng năng lực thích hợp sẽ là một phần không tách rời của các thể thức được thống nhất. Chúng tôi cũng thừa nhận rằng một số công việc đã được thực hiện trong các lĩnh vực này và yêu cầu các thành viên tiếp tục xác định những vấn đề đểcải thiện việc tham gia đàm phán.

16. Chúng tôi thừa nhận những thách thức mà các thành viên hưởng ưu đãi không theo nguyên tắc có đi có lại và những thành viên hiện đang phụ thuộc cao vào thu nhập thuế quan kết quả của những đàm phán về các sản phẩm phi nông nghiệp gặp phải. Chúng tôi chỉ đạo Nhóm đàm phán xân nhắc trong quá trình làm việc các nhu cầu cụ thể có thể nảy sinh của các thành viên liên quan.

17. Chúng tôi khuyến khích hơn nữa Nhóm đàm phán hợp tác chặt chẽ với Uỷ ban Thương mại và Môi trường trong Khoá họp Đặc biệt nhằm đưa ra vấn đề các hàng hoá môi trường phi nông nghiệp quy định tại đoạn 3.1 (iii) của Tuyên bố cấp Bộ trưởng Doha.

PHỤ LỤC C

CÁC KHUYẾN NGHỊ CỦA KHOÁ HỌP ĐẶC BIỆT CỦA HỘI ĐỒNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

(a) Các thành viên vẫn chưa đệ trình bản chào lần đầu của mình cần thực hiện càng sớm càng tốt.

(b) Một thời hạn cho việc đệ trình một vòng chào lần thứ hai cần được xác định càng sớm càng tốt.

(c) Nhằm cung cấp tiếp cận thị trường hiệu lực cho tất cả các thành viên và nhằm đảm bảo một kết quả thực sự, các tàhnh viên sẽ nỗ lực đảm bảo chất lượng cao của các bản chào, đặc biệt trong các ngành và phương thức cung cấp liên quan tới quyền lợi xuất khẩu của các nước đang phát triển, với chú trọng đặc biệt dành cho các nước kém phát triển.

(d) Các thành viên sẽ cố gắng đạt được các mức tự do hoá cao hơn không có sự loại trừ từ trước của bất kỳ ngành dịch vụ hoặc phương thức cung cấp dịch vụ nào và sẽ dành chú trọng đặc biệt tới các ngành và phương thức cung cấp liên quan tới quyền lợi xuất khẩu của các nước đang phát triển. Các thành viên lưu ý tới quyền lợi của các nước đang phát triển, cũng như của các thành viên khác, trong phương thức 4.

(e) Các thành viên cần tăng cường nỗ lực của mình để hoàn thành các cuộc đàm phán xây dựng nguyên tắc theo Điều VI:4, X, XIII và XV theo đúng thẩm quyền và thời hạn.

(f) Hỗ trợ kỹ thuật mục tiêu cần được cung cấp để các nước đang phát triển tham gia một cách hiệu lực trong các cuộc đàm phán.

(g) Phục vụ cho Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 6, Khoá họp Đặc biệt của Hội đồng Thương mại dịch vụ sẽ xem xét lại tiến độ các cuộc đàm phán này và xây dựng một bản báo cáo đầy đủ trình lên Uỷ ban đàm phán thương mại, bao gồm cả các kiến nghị cần thiết có thể.

PHỤ LỤC D

PHƯƠNG THỨC ĐÀM PHÁN TẠO THUẬN LỢI HOÁ THƯƠNG MẠI

1.                   Các cuộc đàm phán nhằm làm rõ và hoàn thiện những khía cạnh hợp lý của Điểu V, VIII và X của Hiệp định Chung về Thuế quan và Thương mại GATT 1994 với ý định đẩy mạnh hơn lưu chuyển thương mại, giải toả và giải phóng hàng hoá, kể cả hàng trung chuyển (4). Các cuộc đàm phán cũng nhằm tăng cường trợ giúp kỹ thuật và nâng cao xây dựng năng lực trong lĩnh vực này. Các cuộc đàm phán cũng sẽ nhắm vào các điều khoản tăng hiệu lực hợp tác hải quan hoặc bất kỳ cơ quan tương ứng về các vấn đề hài hoà hải quan và thuận lợi hoá cho thương mại.

2.                   Kết quả của các cuộc đàm phán sẽ lưu ý tới nguyên tắc đối xử đặc biệt và khác biệt với các nước đang phát triển và chậm phát triển. Các nước Thành Viên đều thừa nhận chung rằng các nguyên tắc này nên được mở rộng hơn thời hạn giai đoạn chuyển tiếp thông thường để có thể thực hiện đầy đủ các cam kết. Đặc biệt, thời gian chuyển tiếp và thời điểm phải thực hiện các cam kết sẽ liên quan đến năng lực thực thi của các Thành Viên đang phát triển và chậm phát triển. Kết quả đàm phán nhất trí cho các nước Thành Viên đang phát triển và chậm phát triển có thể không bị bắt buộc cam kết bảo đảm cho những khoản đầu tư vào các dự án hạ tầng mà quá khả năng của họ.

3.                   Các nước Thành Viên chậm phát triển sẽ chỉ bị yêu cầu thực hiện các cam kết phù hợp với sự phát triển của chính họ, nhu cầu tài chính và thương mại phù hợp với năng lực quản lý và điều hành.

4.                   Một trong những vấn đề quan trọng trong đàm phán đa phương là các Thành Viên sẽ định dạng những nhu cầu và ưu tiên tạo thuận lợi cho thương mại của họ, đặc biệt đối với những nước đang và chậm phát triển, và cũng sẽ nhấn mạnh sự quan tâm của các nước này với các tác động có thể với các biện pháp được đề xuất.

5.                   Phải thừa nhận rằng, những điều khoản về trợ giúp kỹ thuật và hỗ trợ xây dựng năng lực là cần thiết đối với các nước đang phát triển và chậm phát triển, giúp họ có khả năng tham gia đầy đủ và có thể hưởng lợi được từ các cuộc đàm phán. Thành Viên, đặc biệt là nước phát triển tự cam kết tiếp tục cung cấp các hỗ trợ và trợ giúp trên trong quá trình đàm phán. (5)

6.                   Hỗ trợ và trợ giúp được cung cấp để giúp các nước đang phát triển và chậm phát triển thực hiện các cam kết từ các cuộc đàm phán, phù hợp với phạm vi và khả năng của họ. Trong bối cảnh đó, thừa nhận rằng các cuộc đàm phán sẽ tạo ra những cam kết chắc chắn mà để thực hiện được các cam kết này đòi hỏi có những hỗ trợ và trợ giúp nhất định phát triển cơ sở hạ tầng ở một số nước Thành Viên. Trong những trường hợp cụ thể hữu hạn, các nước Thành Viên phát triển sẽ làm hết sức mình khẳng đỉnh sự hỗ trợ và trợ giúp liên quan trực tiếp đến thực hiện các cam kết. Tuy nhiên, cần hiểu rằng, trong những trường hợp mà các nhu cầu trợ giúp và hỗ trợ không thể thực hiện ngay, hoặc trường hợp nước Thành Viên đang phát triển và chậm phát triển vẫn tiếp tục thiếu năng lực cần thiết, thì việc thực thi các cam kết sẽ không được đặt ra. Trong khi mọi nỗ lực để khẳng định trợ giúp và hỗ trợ cần thiết, thì vẫn cần phải hiểu rằng cam kết trợ giúp từ các nước phát triển không phải là không có giới hạn.

7.                   Các nước Thành Viên đồng ý rà soát hiệu quả của các hỗ trợ và trợ giúp đã tiến hành và khả năng tiếp tục trợ giúp thực thi các cam kết từ các cuộc đàm phán.

8.                   Để đảm bảo sự hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực được hiệu quả và hiệu lực và thống nhất, các nước Thành Viên sẽ mời các tổ chức quốc tế phù hợp, bao gồm IMF, OECD, UNCTAD, WCO và Ngân hàng Thế giới (WB) đảm nhận cùng hợp tác thực hiện.

9.                   Trách nhiệm kế toán sẽ được đảm nhận bởi cơ quan phù hợp của WCO hoặc tổ chức quốc tế nào đó tương thích trong lĩnh vực đó.

10.               Các đoạn từ 45 đến 51 trong Tuyên bố Bộ trưởng Doha sẽ áp dụng cho các cuộc đàm phán trên. Tại cuộc họp thứ nhất sau phiên họp tháng Bảy của Đại Hội đồng, Uỷ ban Đàm phán Thương mại sẽ thành lập một Nhóm đàm phán Thuận lợi hoá Thương mại và chỉ định Chủ tịch của Nhóm này. Cuộc họp đầu tiên của Nhóm đàm phán sẽ thông quan kế hoạch công tác và lịch họp.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định số 224/WTO/VB về Chương trình làm việc Doha

  • Số hiệu: 224/WTO/VB
  • Loại văn bản: WTO_Văn bản
  • Ngày ban hành: 01/08/2004
  • Nơi ban hành: WTO
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1900
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản