Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 94/2006/QĐ-UBND

Biên Hòa, ngày 29 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 249/2003/QĐ-TTg ngày 20/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Ngoại vụ;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày 31/5/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 22/2005/TT-LT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh, thành phố trực thưộc Trung ương quản lý Nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 764/TTr-SNgV ngày 15 tháng 9 năm 2006; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 120/BC-STP ngày 24/7/2006 và Tờ trình số 1772/TTr-SNV ngày 01/12/2006 của Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Ngoại vụ tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 774/2005/QĐ.UBT ngày 14 tháng 02 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành bản Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Ngoại vụ tỉnh Đồng Nai.

Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các Phó Văn phòng UBND tỉnh:
- Trung tâm Công báo Vp.UBT;
- Lưu: VT, các Phòng.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Văn Một

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh Đồng Nai)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Sở Ngoại vụ Đồng Nai là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước các hoạt động đối ngoại ở địa phương, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Sở Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ ngoại giao.

Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Đồng Nai theo đúng thể thức Nhà nước quy định.

Trụ sở làm việc của Sở Ngoại vụ đặt tại số 07, đường Võ Thị Sáu, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Điện thoại giao dịch: (061) 3842619, (061) 3842584; Fax: (061) 3842935; E-mail: dofadn@vnn

Chương 2.

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ NGOẠI VỤ

Điều 3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch tổng thể dài hạn và hàng năm về hoạt động đối ngoại, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh để báo cáo Bộ Ngoại giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 4. Dự thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị, văn bản về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.

Điều 5. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác đối ngoại, kế hoạch tổng thể về hoạt động đối ngoại của địa phương đã được duyệt, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

Điều 6. Phối hợp với các cơ quan trong tỉnh tham mưu kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về phương hướng hoạt động đối ngoại Nhà nước, đối ngoại nhân dân nhằm góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh – chính trị, tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác với nước ngoài.

Điều 7. Tham gia ý kiến với các ban, ngành liên quan trong việc kiến nghị về phương hướng, hình thức và đối tác trong quan hệ hợp tác đối ngoại ở tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, thúc đẩy việc thực hiện những văn bản thỏa thuận hợp tác đã ký với nước ngoài.

Điều 8. Tổ chức và quản lý các đoàn ra, đoàn vào

1. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức, phục vụ Lãnh đạo Tỉnh tiếp đón các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với Lãnh đạo Tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, quản lý hoạt động của các Đoàn có yếu tố nước ngoài đến làm việc, công tác, học tập, tham quan, nghiên cứu... trên địa bàn Tỉnh theo đúng quy định.

2. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định tổ chức và phục vụ các Đoàn của Lãnh đạo Tỉnh, UBND tỉnh đi công tác nước ngoài; giúp UBND tỉnh theo dõi, quản lý các Đoàn, cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý đi nước ngoài.

3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý các đoàn ra, đoàn vào trên địa bàn Tỉnh có yếu tố nước ngoài.

Điều 9. Công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế

1. Phổ biến đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, những chủ trương quan trọng trong từng lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.

2. Giới thiệu về lịch sử, văn hóa, địa lý, truyền thống cách mạng, danh lam thắng cảnh và con người của tỉnh; giới thiệu tiềm năng và cơ hội đầu tư, kinh doanh, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh.

3. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các chủ trương, kế hoạch triển khai, mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế của tỉnh với các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, các tổ chức phi chính phủ.

4. Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối ngoại, kêu gọi hợp tác hữu nghị, vận động và quản lý viện trợ nước ngoài cho tỉnh, theo dõi quà viện trợ để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và xin ý kiến chỉ đạo đối với những trường hợp cụ thể.

5. Phối hợp với các cơ quan chuyên trách có thẩm quyền của tỉnh trong việc quản lý hoạt động của các cơ quan hoặc tổ chức nước ngoài đóng trên địa bàn tỉnh hoặc người nước ngoài đến làm việc với tỉnh theo đúng pháp luật của Việt Nam, phù hợp với luật pháp và tập quán quốc tế.

Điều 10. Công tác lãnh sự

1. Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác xuất, nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

2. Phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa phương.

3. Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến nhân thân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 11. Công tác thông tin đối ngoại

1. Phối hợp với các cơ quan chuyên trách có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch về công tác thông tin đối ngoại của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức theo dõi và triển khai hoạt động thông tin đối ngoại tại tỉnh.

2. Hướng dẫn, phối hợp quản lý hoạt động của các đoàn các phóng viên báo chí nước ngoài đến thăm hoặc làm việc tại địa phương.

Điều 12. Công tác với các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài

1. Phối hợp với các cơ quan hữu quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài thuộc các tổ chức phi Chính phủ tại địa phương theo quy định pháp luật.

2. Phối hợp tiếp nhận và triển khai các dự án giúp đỡ nhân đạo của các tổ chức phi chính phủ và của cá nhân người nước ngoài tại địa phương theo quy định pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 13. Về công tác người Việt Nam ở nước ngoài

1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách về công tác người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương theo sự hướng dẫn của Bộ Ngoại giao (Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài).

2. Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh trong việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động, thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với địa phương.

Điều 14. Tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế

Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thống nhất các hoạt động về tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên khi có vấn đề phát sinh liên quan đến chính trị đối ngoại.

Điều 15. Công tác kinh tế đối ngoại

1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế của địa phương.

2. Phối hợp với các cơ quan liên quan lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước ngoài vào hợp tác kinh doanh và đầu tư tại địa phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Tham gia công tác xúc tiến thương mại, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương.

Điều 16. Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tiến hành các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.

Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan trong việc thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh phương hướng, giải pháp thực hiện.

Điều 17. Thực hiện chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 18. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại được giao tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Quản lý tài chính, tài sản được giao; tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương 3.

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA GIÁM ĐỐC SỞ NGOẠI VỤ

Điều 22. Chế độ làm việc của Giám đốc Sở

1. Giám đốc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ tháng, quý, năm và đột xuất theo quy định. Quyết định ban hành quy chế làm việc cụ thể của các Phòng, các đơn vị trực thuộc Sở và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các quy định đó. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do UBND tỉnh giao.

2. Giám đốc chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung để Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các loại công việc về công tác đối ngoại thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Giám đốc chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do Sở chuẩn bị, về những kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về phương hướng quan hệ đối ngoại của địa phương; chỉ đạo thực hiện qui hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch công tác sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, về hiệu quả các dự án, các chương trình, đề án của Sở.

4. Giám đốc quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.

5. Giám đốc chịu trách nhiệm về những công việc do Sở trực tiếp quản lý, chịu trách nhiệm liên đới về những công việc đã phân cấp cho chính quyền địa phương, nhưng do Sở không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra để xảy ra sự cố, thảm họa nguy hiểm, thất thoát, thiệt hại lớn đến tài sản Nhà nước và nhân dân.

6. Giám đốc chịu trách nhiệm khi có những khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, gây thiệt hại lớn trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Giám đốc.

7. Giám đốc phân công cho các Phó Giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Giám đốc hoặc ủy nhiệm cho Phó Giám đốc làm việc, giải quyết các đề nghị của địa phương, của các Sở và phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Phó Giám đốc được phân công hoặc ủy nhiệm giải quyết.

Điều 23. Nhiệm vụ của Giám đốc Sở đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Thực hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước của Sở về công tác đối ngoại.

2. Không chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở lên Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, không ban hành những văn bản trái với quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; những vấn đề vượt quá thẩm quyền được giao phải xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Xây dựng những đề án, chương trình (khi được yêu cầu) trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền.

4. Tham gia đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh (khi được mời dự), nếu Giám đốc không tham dự được các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh phải có liên quan đến nhiệm vụ của Sở, có thể cử Phó Giám đốc dự thay (trường hợp cử chuyên viên dự thay thì lãnh đạo Sở Ngoại vụ phải báo cáo lý do và được chủ trì cuộc họp chấp thuận trước), tham gia ý kiến những vấn đề mà Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.

Điều 24. Nhiệm vụ của Giám đốc Sở Ngoại vụ trong công tác phối hợp hoạt động đối với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn khác để giải quyết những vấn đề quản lý Nhà nước do Sở phụ trách có liên quan đến chức năng của các cơ quan đó. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Giám đốc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Các vấn đề trong văn bản do Giám đốc trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến các cơ quan chuyên môn khác, phải có ý kiến của Thủ trưởng cơ quan đó bằng văn bản. Các Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời không quá 05 ngày kể từ khi nhận được văn bản. Nếu cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời theo thời gian quy định, thì coi như đã đồng ý với nội dung văn bản và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về những việc phát sinh xảy ra liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

Điều 25. Nhiệm vụ của Giám đốc Sở trong công tác phối hợp hoạt động đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa

1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Nhà nước; phối hợp giải quyết các đề xuất, kiến nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa phù hợp với quy định quản lý nhà nước về công tác đối ngoại.

2. Hướng dẫn và kiểm tra Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lễ tân, đối ngoại.

Điều 26. Quyền hạn của Giám đốc Sở Ngoại vụ

1. Tuyển dụng sinh viên, học viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học ra trường và tiếp nhận cán bộ công chức chuyển đến công tác tại Sở Ngoại vụ theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Giám đốc Sở Ngoại vụ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Sở và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước làm công tác đối ngoại của tỉnh.

3. Được quyền yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thuộc tỉnh báo cáo, cung cấp thông tin về các vấn đề có liên quan đến hoạt động đối ngoại.

Được phép triệu tập các cuộc họp với các ngành, các cấp của tỉnh và các đơn vị của Trung ương và của tỉnh khác đóng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai để phổ biến triển khai các nhiệm vụ do Sở Ngoại vụ quản lý hoặc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ nhiệm triển khai theo đúng quy định tại Quyết định số 81/2006/QĐ-UBND ngày 08/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước thuộc UBND tỉnh.

4. Đề nghị các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định liên quan đến quản lý các hoạt động đối ngoại, các mặt công tác khác thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở Ngoại vụ. Đề nghị, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về biện pháp giải quyết hoặc trực tiếp giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các văn bản, quy định nói trên.

5. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở được tham dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ của Sở.

6. Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về những phương án, văn bản hoặc quyết định do Sở Ngoại vụ dự thảo đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành và những nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.

Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về những báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm không kịp thời hạn quy định, nội dung báo cáo không trung thực, không đúng yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, dẫn đến chậm trễ trong công việc chỉ đạo quản lý các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Hàng năm, Sở Ngoại vụ tổ chức tổng kết công tác đối ngoại toàn tỉnh. Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của cấp trên có liên quan đến công tác đối ngoại. Việc tổ chức tổng kết hoặc triển khai các nhiệm vụ thực hiện theo quy định của Trung ương và của UBND tỉnh.

Chương 4.

TỔ CHỨC BỘ MÁY BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 27. Lãnh đạo Sở

- Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.

- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.

- Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ theo tiêu chuẩn, chức danh do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy trình quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.

- Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ

- Văn phòng

- Thanh tra

- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:

+ Phòng Lãnh sự.

+ Phòng Lễ tân.

+ Phòng Việt kiều.

+ Phòng Thông tin đối ngoại

- Tổ chức sự nghiệp:

+ Trung tâm dịch vụ đối ngoại tỉnh Đồng Nai.

Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ và Giám đốc Sở Nội vụ.

Điều 29. Biên chế của Sở Ngoại vụ

- Biên chế của Sở Ngoại vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh được giao hàng năm.

- Biên chế Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ là biên chế quản lý nhà nước và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.

- Giám đốc Sở Ngoại vụ bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phù hợp với tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Chế độ làm việc của Sở Ngoại vụ

Sở Ngoại vụ bảo đảm chế độ giao ban Lãnh đạo 2 tuần 1 lần và họp toàn cơ quan một tháng một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác và xây dựng chương trình công tác sắp tới.

Chương 5.

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 31. Đối với Bộ Ngoại giao

- Sở Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.

- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác theo đúng thẩm quyền được phân cấp.

- Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ thông tin, báo cáo tình hình công tác đối ngoại.

Điều 32. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai

- Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; báo cáo và xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các vấn đề vượt quyền hạn được giao.

Điều 33. Đối với các Sở, ban, ngành

- Là mối quan hệ cùng cấp, phối hợp giải quyết những vấn đề về công tác đối ngoại nhằm phục vụ cho sự phát triển chung của tỉnh, chủ động bàn bạc với các Sở, ban, ngành liên quan những vấn đề về quản lý nhà nước có tính chất liên ngành, nếu các Sở liên quan không thống nhất thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, với ngành Tư pháp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai, các đoàn thể và Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị, các tổ chức kinh doanh kinh tế của Trung ương và địa phương thuộc tỉnh trong công tác đối ngoại và công tác về người Việt Nam ở nước ngoài, góp phần thực hiện tốt chính sách đối ngoại và chính sách đối với kiều bào của Nhà nước; đồng thời giải quyết những vấn đề có liên quan đến người nước ngoài xảy ra trên địa bàn tỉnh.

Điều 34. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa

Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm phối hợp thực hiện các kế hoạch công tác của Sở Ngoại vụ; và ngược lại, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm lắng nghe ý kiến của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan. Trong trường hợp giữa Sở Ngoại vụ và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa còn có vấn đề chưa thống nhất ý kiến đề xuất xử lý, thì Sở Ngoại vụ phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện bản quy định này trong toàn tỉnh.

Điều 36. Trên cơ sở bản quy định này, Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm ban hành quy định về chế độ làm việc và mối quan hệ công tác giữa các phòng, bộ phận chuyên môn thuộc Sở theo đúng quy định của pháp luật và tình hình thực tế của Sở Ngoại vụ.

Xây dựng và thống nhất ý kiến đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt các Kế hoạch, Quy chế phối hợp hoạt động giữa Sở Ngoại vụ với các Sở, ngành, địa phương liên quan trong hoạt động đối ngoại.

Điều 37. Việc sửa đổi, bổ sung bản quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ, sau khi thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 94/2006/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Ngoại vụ tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành

  • Số hiệu: 94/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/12/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Người ký: Võ Văn Một
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/01/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 20/09/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản