Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 92/2001/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2001 

 

QUYẾT ĐỊNH

"VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ  CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN"

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND.
Căn cứ Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND ở mỗi cấp
Thực hiện Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27/3/2001 của Chính phủ về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hướng dẫn số 72/BTCCBCP- TCCB ngày 5/4/2001 của Ban Tổ chức Chính phủ thực hiện Nghị định số 12/2001/NĐ-CP của Chính phủ.
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ của các Phòng chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Quận, Huyện gồm 3 chương, 17 điều

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Trưởng ban tổ chức chính quyền thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ngành thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện thi hành quyết định này./.

 

 

T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Văn Vượng

 

QUY ĐỊNH

VỊ TRÍ , CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN  THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 92/2001/QĐ-Uỷ ban Hành chính ngày 23 tháng 10 năm 2001 của UBND Thành phố)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

Điều 1: Vị trí, chức năng

1. Vị trí:

1- Phòng, Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em (sau đây gọi chung là Phòng) là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND Quận, Huyện, đồng thời là tổ chức của hệ thống quản lý ngành từ Trung ương đến cấp Quận, Huyện.

2- Phòng không phải là cấp trên của đơn vị cơ sở, không có quyền ra các quyết định đối với các đơn vị cơ sở.

2. Chức năng:

1- Giúp UBND Quận, Huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về ngành lĩnh vực trên lãnh thổ Quận, Huyện.

2- Thực hiện nhiệm vụ, công tác chuyên môn theo quy định của Nhà nước và của ngành.

Điều 2: Nhiệm vụ chung:

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, phát triển ngành thống nhất với phòng kế hoạch- kinh tế trình UBND Quận, Huyện phê duyệt.

2. Tổ chức thực hiện các chủ trương, chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước, của Thành phố và của Quận, Huyện.

2.1- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị cơ sở thuộc ngành trên địa bàn về việc thực hiện các quy trình, quy phạm, các định mức kinh tế kỹ thuật, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách chế độ, quy định của Nhà nước và địa phương.

2.2- Tổ chức việc quản lý, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành ở cơ sở.

2.3- Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác ngành hàng năm.

2.4- Giải quyết các khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo thẩm quyền.

2.5- Thực hiện các báo cáo theo quy định của Quận, Huyện và Sở, Ngành, Thành phố.

Điều 3: Trách nhiệm và quyền hạn

1- Trách nhiệm:

1.1- Phòng chịu trách nhiệm trước UBND Quận, Huyện và các Sở chuyên ngành về công tác chuyên môn, chịu sự kiểm tra của UBND Quận, Huyện và các Sở đối với hoạt động quản lý được giao.

1.2- Báo cáo UBND Quận, Huyện, các Sở về quy hoạch, kế hoạch, báo cáo định kỳ, đột xuất đúng thời gian, nội dung quy định.

2- Được quyền:

2.1- Triệu tập các đơn vị cơ sở để phổ biến chủ trương, quyết định của Nhà nước, UBND Thành phố, UBND Quận, Huyện triển khai các nhiệm vụ công tác chuyên môn của ngành.

2.2- Ban hành văn bản hướng nghiệp vụ, sao gửi các văn bản pháp quy tới UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức có liên quan trong Quận, Huyện.

2.3- Thường xuyên giám sát, kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật tại các đơn vị cơ sở thuộc ngành trên địa bàn.

2.4- Lập biên bản, ra thông báo yêu cầu đơn vị cơ sở trên địa bàn chấm dứt những hoạt động vi phạm pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và quy định của Thành phố, của địa phương.

2.5- Đề nghị cấp trên khen thưởng đối với các đơn vị có thành tích xuất sắc, kiến nghị những biện pháp xử lý hành chính đối với những đơn vị vi phạm pháp luật.

2.6- Kiến nghị lên cấp trên những biện pháp giúp đỡ cơ sở tháo gỡ khó khăn, cho sửa đổi bổ sung những quy định xét thấy không còn phù hợp.

Điều 4: Tổ chức và biên chế:

1. Tổ chức.

1.1- Phòng có Trưởng phòng phụ trách, một đến hai Phó trưởng phòng và một số chuyên viên, cán sự.

 Riêng Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em có:

- Chủ nhiệm Uỷ ban do đồng chí Phó Chủ tịch UBND Quận, Huyện phụ trách văn hoá xã hội kiêm. - Có 2 Phó Chủ nhiệm trong đó phân công một Phó Chủ nhiệm thường trực.

1.2- Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của phòng trước UBND Quận, Huyện, đồng thời chịu trách nhiệm với Giám đốc Sở về các mặt công tác chuyên môn do Sở chỉ đạo. Phó trưởng phòng giúp việc Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trực tiếp với trưởng phòng về những công việc do trưởng phòng phân công; thay mặt trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng.

1.3- Trưởng phòng, phó phòng do UBND Quận, Huyện quyết định theo phân cấp của Thành phố.

2. Biên chế.

UBND Quận, Huyện giao chỉ tiêu biên chế cho các phòng trên cơ sở tổng biên chế quản lý nhà nước của Quận, Huyện được UBND Thành phố giao hàng năm và chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, chức danh tiêu chuẩn cán bộ, công chức của Phòng.

Điều 5: Mối quan hệ công tác của phòng:

1. Đối với UBND Quận, Huyện.

1.1- Phòng chịu sự chỉ đạo toàn diện, trực tiếp của UBND Quận, Huyện.

1.2- Phòng là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND Quận, Huyện quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực ngành trên địa bàn.

1.3- Phòng có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động, kết quả công tác phản ánh những khó khăn, vướng mắc, đồng thời đề xuất những biện pháp giúp cơ sở tháo gỡ khó khăn; tiếp nhận và triển khai nhanh chóng các chỉ thị của UBND Quận, huyện về lĩnh vực quản lý Nhà nước được phân công.

2. Đối với các Sở chuyên ngành.

2.1- Phòng chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và chịu sự giám sát, kiểm tra của Sở về công tác chuyên môn.

2.2- Phòng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động, khó khăn vướng mắc của cơ sở, công tác của Phòng và kiến nghị các biện pháp giải quyết thuộc thẩm quyền của Sở.

3. Đối với UBND xã, phường, thị trấn.

Phòng có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, giúp UBND xã, phường, thị trấn thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật, quy định của Nhà nước, Thành phố và quận, huyện; chỉ đạo về chuyên môn đối với cán bộ quản lý của phường.

4. Đối với các phòng ban khác trực thuộc UBND Quận, Huyện.

Các Phòng có quan hệ phối hợp, hỗ trợ, bình đẳng, đảm bảo tính thống nhất, giúp UBND Quận, Huyện quản lý Nhà nước trên địa bàn.

5. Đối với các đơn vị sản xuất- kinh doanh, dịch vụ, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh tế, sự nghiệp.

Phòng có trách nhiệm hướng dẫn chế độ chính sách, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ, chương trình mục tiêu, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước, tiếp nhận báo cáo thống kê- kế toán và các đề nghị, yêu cầu của đơn vị đối với cấp trên.

Chương 2:

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ

Điều 6: Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng HĐND và UBND Quận, Huyện:

1. Công tác Văn phòng:

1.1- Tổng hợp tình hình hoạt động của các ngành, các đơn vị, xã, phường, thị trấn làm báo cáo của HĐND và UBND Quận, Huyện.

1.2- Xây dựng lịch công tác và chương trình các kỳ họp của HĐND và UBND. Phối hợp với các đơn vị chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND và UBND Quận, Huyện.

1.3- Giúp HĐND, UBND Quận, Huyện đảm bảo quan hệ công tác giữa UBND với HĐND với Quận, Huyện uỷ và các đoàn thể quần chúng; tổ chức phục vụ các hoạt động của đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND Thành phố, HĐND Quận, Huyện.

1.4- Theo dõi công tác tuyển quân, thực hiện luật nghĩa vụ quân sự.

1.5- Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, công tác hành chính quản trị của cơ quan HĐND và UBND. Hướng dẫn các phường, các đơn vị trực thuộc Quận, Huyện thực hiện công tác văn thư lưu trữ.

1.6- Tiếp dân và giải quyết những yêu cầu của tổ chức, công dân theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

1.7- Quản lý các cơ sở vật chất của Văn phòng HĐND và UBND Quận, Huyện đảm bảo các điều kiện vật chất cho bộ máy của HĐND, UBND Quận, Huyện hoạt động.

1.8- Ký các văn bản theo sự uỷ nhiệm của HĐND, UBND Quận, Huyện.

2. Công tác thi đua khen thưởng:

Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tổ chức, theo dõi phong trào thi đua, làm báo cáo sơ kết, tổng kế đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và những điển hình tiên tiến.

3. Công tác tôn giáo:

Thường trực, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra hoạt động tôn giáo theo đúng chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

4. Công tác tư pháp:

4.1- Tuyên truyền, phổ biến chính sách và pháp luật của Nhà nước, văn bản pháp quy của Thành phố và địa phương.

4.2- Tham gia xây dựng, quản lý văn bản pháp quy ở địa phương.

4.3- Quản lý công tác hội thẩm nhân dân, công tác bào chữa phục vụ cho yêu cầu xét xử của toà án Quận, Huyện.

4.4- Theo dõi hướng dẫn, quản lý công tác hoà giải ở cơ sở, địa bàn dân cư.

4.5- Phối hợp với Toà án nhân dân tổ chức thi hành án giữ vững kỷ cương pháp luật.

4.6- Hướng dẫn, kiểm tra công tác tư pháp ở xã, phường, thị trấn, hướng dẫn cho cán bộ và nhân dân địa phương thực hiện và thi hành pháp luật. Theo dõi giúp UBND cơ sở tổ chức, kiểm tra thực hiện văn bản pháp quy, nội quy, quy chế quản lý xã hôi, quản lý đô thị, hướng dẫn tổng hợp công tác hoà giải.

4.7- Quản lý, thực hiện công tác hộ tịch, công tác công chứng ở địa phương và cơ sở xã, phường, thị trấn. Tư vấn cho UBND xã, phường, thị trấn tham gia xét xử và giải quyết đơn thư khiếu tố của nhân dân, tham gia các công việc có liên quan đến pháp luật và quy đinh của  UBND các cấp.

Điều 7: Phòng Tổ chức Chính quyền.

1. Giúp HĐND và UBND Quận, Huyện tổ chức thực hiện các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, UBND các cấp.

2. Xây dựng các phương án xây dựng, củng cố Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn; quản lý đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.

3. Thường trực và giúp UBND Quận, Huyện chỉ đạo, thực hiện, kiểm tra công tác cải cách hành chính trên địa bàn Quận, Huyện.

4. Giúp UBND Quận, Huyện thành lập, giải thể các tổ chức thuộc thẩm quyền; trình UBND Thành phố thành lập hoặc giải thể các tổ chức thuộc thẩm quyền quyết định của Thành phố; nắm tình hình hoạt động của các tổ chức hành chính, sự nghiệp thuộc Quận, Huyện quản lý và kiến nghị cấp trên khi có những vấn đề vướng mắc.

5. Giúp UBND Quận, Huyện lập kế hoạch quản lý biên chế, quỹ lương và cán bộ, công chức theo phân cấp của Thành phố. Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc UBND Quận, Huyện quản lý.

6. Giúp UBND Quận, Huyện xem xét, điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận, bố trí sử dụng cán bộ, công chức thuộc UBND Quận, Huyện quản lý theo quy định của Nhà nước và Thành phố.

7. Thực hiện và quản lý công tác địa giới hành chính của Quận, Huyện.

8. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm.

9. Xem xét giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức và công dân về lĩnh vực công tác thuộc trách nhiệm của Phòng.

Điều 8: Thanh tra Quận, Huyện.

1. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra đối với UBND xã, phường, thị trấn.

2. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện, UBND xã, phường, thị trấn thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác thanh tra và việc xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

3. Kiến nghị UBND quận, huyện quyết định đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không đúng của UBND xã, phường, thị trấn về công tác thanh tra.

4. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của trưởng phòng, ban, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, việc liên quan đến trách nhiệm của nhiều phòng, ban, nhiều xã, phường, thị trấn, việc do Chủ tịch UBND quận, huyện hoặc Chánh thanh tra Thành phố giao:

+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan cấp trên hoặc địa phương khác đóng tại địa phương mình theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của UBND quận, huyện.

+ Yêu cầu trưởng phòng, ban, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn thanh tra hoặc phúc tra vụ việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.

5. Kiến nghị Chủ tịch UBND quận, huyện giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; trưởng phòng mà Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, trưởng phòng đã giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

6. Kiến nghị Chủ tịch UBND quận, huyện giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra, trong trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì có quyền bảo lưu và báo cáo Chánh Thanh tra Thành phố giải quyết.

Điều 9: Phòng Lao động và TBXH.

1. Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về lĩnh vực lao động và chính trị xã hội trình UBND Quận, Huyện phê duyệt và triển khai kế hoạch được duyệt.

2. Hướng dẫn và chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để hướng dẫn thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ về lao động tiền lương, tiền công, việc làm, bảo hộ lao động, điều kiện lao động, nghĩa vụ lao động công ích, di dân phát triển vùng kinh tế mới, chương trình xoá đói giảm nghèo…

3. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ với thương binh, gia đình liệt sĩ, người và gia đình có công với cách mạng, quân nhân phục viên, chuyển ngành, người tàn tật, trẻ mồ côi, người già không có thân nhân chăm sóc, người gặp khó khăn hiểm nghèo, các nạn nhân chiến tranh và các đối tượng xã hội khác cần có sự trợ giúp của Nhà nước. Kiểm tra việc thực hiện chế độ BHXH.

4. Quản lý, chỉ đạo các cơ sở sự nghiệp lao động TBXH trên địa bàn, nhà bảo trợ xã hội, đơn vị dạy nghề, dịch vụ việc làm, cơ sở sản xuất của thương binh và người tàn tật, các cơ sở giáo dục, chữa trị, cai nghiện ma tuý, mại dâm.

5. Quản lý các nguồn kinh phí về lĩnh vực lao động TBXH của Quận, Huyện theo quy định.

6. Quản lý các nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi bia, ghi công ở Quận, Huyện.

7. Phối hợp với các ngành, các đoàn thể trên địa bàn Quận, Huyện, chỉ đạo xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc giúp đỡ các đối tượng chính sách xã hội bằng các hình thức: chăm sóc đời sống, vật chất, tinh thần, thăm hỏi động viên thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng.

8. Phối hợp chỉ đạo chương trình phòng chống tệ nạn xã hội trước hết là tệ nạn mại dâm và nghiện ma tuý.

9. Thực hiện kiểm tra, thanh tra Nhà nước trên địa bàn Quận, Huyện về việc chấp hành luật pháp, chính sách thuộc lĩnh  vực Lao động TBXH. Xem xét giải quyết kịp thời các đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực lao động TBXH.

10. Tổ chức sơ kết, tổng kết các mặt công tác Lao động TBXH hàng năm và từng thời kỳ, đề nghị khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác lao động TBXH.

11. Thực hiện thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND Quận, Huyện, Sở Lao động Thương binh và Xã hội về công tác lao động TBXH.

12. Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác Lao động TBXH trên địa bàn Quận, Huyện.

Điều 10: Phòng Giáo dục và Đào tạo

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục của địa phương, sau khi trao đổi thống nhất với Phòng Kế hoạch- Kinh tế trình UBND Quận, Huyện duyệt; Tổ chức triển khai, kiểm tra đôn đốc các cơ sở giáo dục, các phường thực hiện.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các trung tâm giáo dục trường học, cơ sở công lập và ngoài công lập thực hiện nhiệm vụ năm học, chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp, các quy định của Bộ, Thành phố về dạy và học, các hoạt động giáo dục khác ở trong và ngoài nhà trường theo yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện phù hợp với đặc điểm từng loại trường học, ngành học và từng vùng dân cư.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” xây dựng điển hình và nhân điển hình tiên tiến, đảm bảo chất lượng dạy và học. Kiểm tra xét chọn, công nhận các danh hiệu thi đua của ngành theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn các trường thực hiện tốt các kỳ khai giảng năm học, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học và các kỳ thi khác theo quy chế hiện hành.

5. Tổ chức nghiên cứu các chuyên đề khoa học, giáo dục, hướng dẫn  và áp dụng các sáng kiến cải tiến, những kinh nghiệm về dạy và học, nhằm phục vụ yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phục vụ chương trình phát triển kinh tế văn hoá xã hội ở địa phương.

6. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các trường công lập, ngoài công lập. Tổ chức thực hiện chế độ tuyển sinh đối với các trường theo phân cấp và quy chế hiện hành.

7. Tổng hợp kế hoạch của các trường, trung tâm; xây dựng kế hoạch hàng năm về biên chế, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phối hợp với phòng Tổ chức Chính quyền trình UBND quận, huyện và Thành phố duyệt theo thẩm quyền. Phối hợp với phòng Tổ chức Chính quyền chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện của các cơ sở theo thành phố và phân cấp và theo chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng đã được UBND quận, huyện quy định.

8. Xây dựng quy hoạch cán bộ và kế hoạch lựa chon bồi dưỡng, đề bạt cán bộ quản lý các trường, trung tâm theo phân cấp quản lý cán bộ, phối hợp với Phòng Tổ chức Chính quyền trình UBND quận, huyện duyệt. Phối hợp với các phòng ban chức năng có liên quan xem xét việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, giáo viên và trình UBND quận, huyện quyết định theo thẩm quyền.

9. Phối hợp Phòng Tài chính hướng dãn các cơ sở giáo thuộc quận, huyện xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, tổng hợp chung toàn quận, huyện thống nhất với phòng Tài chính trình UBND quận, huyện duyệt, tổng hợp những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện báo cáo UBND quận, huyện xem xét giải quyết kịp thời.

10. Nắm tình hình, tổng hợp toàn diện hoạt động về các lĩnh vực giáo dục ở địa phương: công lập và ngoài công lập, mầm non, nhà trẻ, phổ thông, bổ túc văn hoá và các việc được giao; sơ kết, tổng kết giúp UBND quận, huyện chỉ đạo ngày càng tốt hơn công tác giáo dục ở địa phương.

11. Thực hiện đầy đủ báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND quận, huyện và Sở Giáo dục- Đào tạo.

12. Xem xét, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công chức và công dân về lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc trách nhiệm của phòng.

Điều 11: Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.

1. Xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình mục tiêu, các dự án về dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn quận, huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình, các dự án đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách về dân số, gia đình và trẻ em. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực dân số, gia  đình và trẻ em thuộc thẩm quyền.

3. Thực hiện các chương trình, dự án về dân số, gia đình và trẻ em ở quận, huyện theo đúng quy định; thực hiện lồng ghép và quản lý các nguồn lực theo chương trình, mục tiêu; thực hiện dịch vụ tư vấn về dân số, gia đình và trẻ em; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn và quản lý các hoạt động của chương trình dân số, gia đình và trẻ em đối với Ban Dân số- Gia đình và trẻ em các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị do địa phương quản lý.

5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách và cộng tác viên làm công tác dân sô, gia đình và trẻ em ở quận, huyện.

6. Tổ chức thu thập, lưu trư và phổ biến thông tin về dân số, gia đình và trẻ em phục vụ quản lý, điều phối chương trình dân số, gia đình và trẻ em ở quận, huyện; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về Uỷ ban Dân số- Gia đình và Trẻ em Thành phố.

7. Xây dựng kế hoạch phối hợp với các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội ở Quận, Huyện thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động mọi tầng lớp nhân dân, các gia đình trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thực hiện chính sách dân số và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; tổ chức thực hiện “ngày Dân số”, “Ngày Gia đình Việt nam”, “Tháng hành động vì trẻ em” hàng năm.

8. Tổ chức việc ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác dân số, gia đình, trẻ em ở quận, huyện.

Điều 12: Phòng Văn hoá thông tin- thể dục thể thao.

1. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin, thể dục thể thao trên địa bàn. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch đó.

2. Giúp UBND Quận, huyện quản lý, phối hợp, điều hoà hướng dẫn, kiểm tra nội dung các hoạt động văn hoá thông tin- thể dục thể thao trên địa bàn như quản lý công tác xuất bản ấn loát, quảng cáo, kinh doanh văn hoá phẩm, dịch vụ văn hoá (chụp ảnh, đánh máy, in ấn, sao chụp, trang trí, vẽ tranh, truyền thần, bán sách báo văn hoá phẩm, ghi âm, ghi hình, chiếu băng hình, băng nhạc…) Xét và kiến nghị với UBND quận, huyện cấp hoặc thu hồi giấy phép dạy nghề, kinh doanh dịch vụ văn hoá phẩm, xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.

3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên làm công tác văn hoá, thông tin, thể dục thể thao cho các ngành, các cơ sở ở địa phương.

4. Thường trực Ban nếp sống mới cùng các đoàn thể vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng con người mới, chống mê tín dị đoan, chống chiến tranh tâm lý của địch và tệ nạn xã hội.

Điều 13: Phòng Kế hoạch- Kinh tế Quận (Phòng Kế hoạch- Kinh tế và phát trỉen nông thôn huyện).

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và kế hoạch hàng năm về phát triển tổng thể các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, kế hoạch đầu tư, chương trình dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước do quận, huyện quản lý. Tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch ỏ các đơn vị.

2. Hướng dẫn các tổ chức, các xã, phường, thị trấn thuộc Quận, huyện về nghiệp vụ làm công tác kế hoạch.

3. Xây dựng kế hoạch ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cơ sở thực hiện các tiêu chuẩn định mức, chất lượng sản phẩm và công tác đo lường theo quy định của Nhà nước.

4. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ (nông lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn đối với huyện) trên địa bàn.

5. Là cơ quan thường trực thẩm định các dự án đầu tư, thẩm định kết quả trúng thầu các công trình đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của quận, huyện. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư sau khi đã phê duyệt.

6. Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, các xã, phường, thị trấn, cá nhân thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật trong công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, thuỷ lợi.

7. Giúp UBND quận, huyện xây dựng các đề án phát triển ngành nghề mới ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống, tăng thêm nguồn hàng tiêu dùng và xuất khẩu.

8. Kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn về công tác kế hoạch- đầu tư theo hướng dẫn của ngành cấp trên.

9. Làm thủ tục cấp giấy phép đăng ký kinh doanh: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông lâm nghiệp, thương nghiệp, văn hoá… trên địa bàn quận, huyện theo thẩm quyền.

10. Kiểm tra các hoạt động của các tổ chức, cá nhân sau khi đã được cấp giấy phép.

11. Làm thường trực công tác phòng chống bão lụt và công tác hoàn chỉnh thuỷ nông.

Điều 14: Phòng Tài chính- Vật giá.

1. Xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách trình UBND Quận, Huyện phê duyệt, theo dõi, đôn đốc, quyết toán ngân sách và báo cáo UBND, HĐND, Sở Tài Chính- Vật giá về tình hình thực hiện kế hoạch thu, chi ngân sách hàng quý, 6 tháng, 1 năm.

2. Hướng dẫn và quản lý các đơn vị kinh tế, các phường, HTX thực hiện đúng chế độ tài chính của Nhà nước, quản lý các nguồn thu, đôn đốc việc thu nộp ngân sách đủ và kịp thời.

3. Cấp phát ngân sách cho các đơn vị theo quyết định của UBND quận, huyện và hướng dẫn sử dụng có hiệu quả.

4. Kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách kế toán tài vụ trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp, phường thuộc UBND quận huyện quản lý.

5. Hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kế toán tài vụ ở các đơn vị, hành chính, sự nghiệp, sản xuất- kinh doanh, HTX, xã, phường, thị trấn thuộc quận, huyện quản lý.

6. Làm nhiệm vụ tổng đại lý vé xổ số kiến thiết Thủ đô.

Điều 15: Phòng Địa chính- Nhà đất và đô thị.

1. Xây dựng trình UBND quận, huyện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đât đai, nhà đất, các văn bản hướng dẫn kiểm tra UBND phường, các tổ chức và công dân thực hiện chế độ, chính sách về quản lý, sử dụng đất đai, nhà đất và đo đạc bản đồ theo pháp luật.

2. Tổ chức thẩm định và trình UBND quận, huyện các văn bản của UBND phường về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, nhà đất.

3. Trình UBND quận, huyện để báo cáo cấp trên có thẩm quyền quyết định, loại nhà, về chủ sử dụng đất, chỉnh lý các loại tài liệu về đất đai, nhà đất, bản đồ, phù hợp với hiện trạng của Quận, Huyện. Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai, nhà đất theo định kỳ. Tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc hoạch định giải quyết tranh chấp địa giới hành chính cấp quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Quản lý các tuyến mốc đo đạc, mốc địa giới thuộc quận, huyện.

4. Thu nhập quản lý lưu trữ các loại tư liệu về địa chính, nhà đất, bản đồ theo phân cấp.

5. Quản lý đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên địa chính, nhà đất của xã, phường, thị trấn; tổ chức thực hiện công tác kiểm tra thanh tra việc chấp hành pháp luật về quản lý sử dụng đất đai, nhà đất, xây dựng, đo đạc bản đồ của UBND phường, của các tổ chức và hộ gia đình, các nhân. Thu thập tài liệu, bổ sung hồ sơ phục vụ công tác quản lý cuả UBND quận, huyện, sở Địa chính- Nhà đất để giải quyết các tranh chấp về đất đai, nhà cửa, xây dựng theo cấp quản lý.

6. Căn cứ phương hướng phát triển kinh tế- xã hội của Quận, huyện, phối hợp với phòng kế hoạch- kinh tế lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch xây dựng, sửa chữa nhà ở các công trình phúc lợi công cộng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật của địa phương.

7. Giúp UBND quận, huyện quản lý về xây dựng cơ bản, đô thị trên địa bàn quận, huyện kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ và sử dụng các công trình công cộng ở địa phương. Kết hợp chặt chẽ với Đội quản lý trật tự xây dựng đô thị Quận, huyện và Công an quận, huyện, UBND xã, phường, thị trấn giữ gìn trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.

8. Hướng dẫn lập luận chứng kinh tế kỹ thuật các công trình: xây dựng, cải tạo sửa chữa, kiểm tra thiết kế kỹ thuật những công trình được thành phố phân cấp.

9. Tổ chức giám định Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng, sản phẩm vật liệu xây dựng thuộc quận, huyện quản lý. Quản lý hồ sơ hoàn công các công trình do quận, huyện xây dựng. Phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý những công trình hư hỏng (điện, nước, cống rãnh, nhà vệ sinh, vườn hoa, cây cảnh, hè đường…) với UBND quận, huyện, các sở chuyên ngành.

10. Kiểm tra tư cách hành nghề kinh doanh xây dựng dịch vụ tư vấn xây dựng, thiết kế và sản xuất vật liệu xây dựng vận tải thô sơ, cơ giới của các thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn theo quy định của Thành phố và Nhà nước.

11. Kiểm tra các chủ đầu tư thực hiện đúng trình từ, thủ tục xây dựng cơ bản giúp UBND quận, huyện tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu đối với các công trình thuộc nguồn vốn phân cấp cho quận, huyện quản lý, tham gia hội đồng đền bù và giải phóng mặt bằng xây dựng của quận, huyện.

12. Quản lý và kiểm tra các đối tượng khai thác tài nguyên để sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định của Nhà nước và Thành phố.

13. Hướng dẫn các tổ chức và nhân dân thực hiện các văn bản pháp quy của Nhà nước và Thành phố về quy hoạch xây dựng, kỹ thuật xây dựng, xây dựng đô thị, sản xuất vật liệu xây dựng, các quy định của Thành phố về công tác vệ sinh công cộng và giao thông, tổng hợp và kiến nghị với cấp trên bổ sung các chính sách, thể lệ, quy định cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16: Quy định này được áp dụng thống nhất chung cho tất cả các quận, huyện của Thành phố. Trong quá trình thực hiện nếu có gì cần bổ sung, điều chỉnh, các sở, UBND quận, huyện báo cáo UBND thành phố (qua Ban Tổ chức chính quyền Thành phố) để tổng hợp trình UBND Thành phố quyết định.

Điều 17: Căn cứ vào quy định này, Ban Tổ chức chính quyền Thành phố chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và các Quận, Huyện tiến hành xây dựng cơ cấu tổ chức, cơ cấu chức danh và tiêu chuẩn công chức, xây dựng quy chế làm việc của từng phòng và quy trình giải quyết từng công việc cụ thể trình UBND Thành phố quyết định.

 

 

T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Văn Vượng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 92/2001/QĐ-UB Quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ của các Phòng chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Quận, Huyện do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 92/2001/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/10/2001
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Phan Văn Vượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/10/2001
  • Ngày hết hiệu lực: 08/04/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản