Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2024 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 1 4/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/BCSĐ ngày 15 tháng 01 năm 2024 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính về lãnh đạo, chỉ đạo thắng lợi nhiệm vụ tài chính ngán sách năm 2024;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kề từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 89/QĐ-BTC ngày 16/01/2024 của Bộ Tài chính)
Với mục tiêu tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động; tăng số lượng doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số; giảm chi phí đầu vào và chi phí tuân thủ pháp luật trong hoạt động đầu tư, kinh doanh; giảm rủi ro chính sách; củng cố niềm tin, tạo điểm tựa phục hồi và nâng cao sức chống chịu của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cần tập trung triển khai thực hiện các giải pháp để đạt được mục tiêu cụ thể sau:
- Tăng điểm chỉ số Thủ tục thông quan trong xếp hạng Hiệu quả logistics của Ngân hàng thế giới lên ít nhất 0,2 điểm.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đẩy mạnh cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa và triển khai hiệu quả Cổng thông tin một cửa quốc gia.
- Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024.
1. Về tăng điểm chỉ số Thủ tục thông quan
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng điểm chỉ số Thủ tục thông quan trong xếp hạng Hiệu quả logistics của Ngân hàng thế giới lên ít nhất 0,2 điểm.
- Phối hợp với Bộ Công Thương là đơn vị đầu mối về chỉ số Hiệu quả Logistics để cung cấp số liệu liên quan đến Thủ tục thông quan nhằm đảm bảo việc thực hiện đánh giá, xếp hạng khách quan, chính xác.
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu, áp dụng phương pháp quản lý rủi ro để thực hiện quản lý, kiểm tra chuyên ngành thống nhất trên phạm vi cả nước.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kết nối dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; và kết nối với dữ liệu về kết quả thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận từ các tổ chức đánh giá sự phù hợp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Danh mục chi tiết thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, cơ quan, tổ chức kết nối và chia sẻ thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh người và phương tiện vận tải qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành sau khi hàng hóa tham quan.
b) Phối hợp với các bộ ngành triển khai một số nhiệm vụ
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành. Đối với các sản phẩm, hàng hóa được cắt giảm, nhà nước quản lý theo nguyên tắc nhà nước quy định tiêu chuẩn an toàn, người sản xuất, kinh doanh tự tuân thủ. Việc rà soát, sửa đổi danh mục mặt hàng thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) Cắt giảm các mặt hàng có mức độ rủi ro rất thấp hoặc gần như không có rủi ro; (ii) Bổ sung danh mục mặt hàng miễn, giảm kiểm tra chuyên ngành.
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các văn bản pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) Áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa; phân biệt những vi phạm nhỏ mang tính hành chính, không ảnh hưởng đến giá trị và chất lượng của hàng hóa, như lỗi đánh máy, chậm nộp hồ sơ với những vi phạm lớn như về chất lượng hay gian lận; và (ii) Đơn giản hóa hồ sơ, quy trình, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định theo hướng: (i) Miễn kiểm tra chuyên ngành đối với các mặt hàng doanh nghiệp nhập khẩu số lượng nhỏ để sử dụng nội bộ và các sản phẩm, hàng hóa đã sản xuất theo quy trình, công nghệ tiên tiến; (ii) Thừa nhận kết quả kiểm tra chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của các nước có công nghệ tiên tiến; trao đổi, chia sẻ, chấp nhận chứng từ quản lý, kiểm tra chuyên ngành điện tử với các nước như Giấy chứng nhận kiểm dịch (e-phyto), Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS),...;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trong lưu thông trên thị trường. Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan hải quan đối với hàng hóa sau thông quan; giảm thiểu kiểm tra đối với những doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt và không có lịch sử vi phạm các quy định pháp luật.
- Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng pháp luật và nâng cao năng lực cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại nguồn và kiểm tra tại khâu lưu thông trên thị trường nội địa.
- Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai hiệu quả, thực chất thủ tục điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và các hệ thống thông tin dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành liên quan.
3. Về nhiệm vụ trong lĩnh vực thuế
- Nghiên cứu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ chế biến thủy sản là “hoạt động chế biến” để thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp theo tinh thần đã nêu tại văn bản số 2550/BTC-TCT ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Bộ Tài chính về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tháo gỡ các vướng mắc về hoàn thuế giá trị gia tăng; giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng kịp thời cho doanh nghiệp, người nộp thuế đảm bảo đúng đối tượng, chính sách, quy định.
4. Về nhiệm vụ cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh
- Đăng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trên Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh.
- Thực hiện rà soát, đề xuất các phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh theo yêu cầu tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ.
Thực hiện các nhiệm vụ tại Quyết định số 2838/QĐ-BTC ngày 25/12/2023 ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2024, Quyết định số 1507/QĐ-BTC ngày 29/7/2022 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ Chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
1. Giao Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
- Căn cứ Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính để xây dựng và cụ thể hóa thành kế hoạch hoặc văn bản triển khai (theo thực tế triển khai tại đơn vị) hoàn thành trước ngày 15 tháng 02 năm 2024; Định kỳ trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp.
- Nghiên cứu, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hoá TTHC, quy định kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong lĩnh vực TTHC, dịch vụ công đảm bảo chỉ tiêu được giao trong năm 2024 theo yêu cầu tại Nghị quyết.
2. Giao Tổng cục Hải quan chủ trì nhóm nhiệm vụ về tăng điểm chỉ số Thủ tục thông quan và thúc đẩy, quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa và triển khai hiệu quả Cổng thông tin một cửa quốc gia;
3. Giao Tổng cục Thuế chủ trì nhóm nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực thuế.
4. Giao Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch hành động, kịp thời báo cáo Bộ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; Định kỳ ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 tổng hợp báo cáo, trình Bộ phê duyệt gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ.
5. Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính, Thời báo Tài chính, Tạp chí Tài chính, các báo, tạp chí trong toàn ngành có trách nhiệm thông tin tuyên truyền kịp thời các hoạt động của ngành về việc triển khai, thực hiện kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP tại Bộ Tài chính./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 89/QĐ-BTC ngày 16/01/2024 của Bộ Tài chính)
STT | Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết | Sản phẩm | Đơn vị chủ trì hoặc đầu mối | Đơn vị phối hợp | Tiến độ thực hiện |
1 | Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc thu thập thông tin, báo cáo, phân tích về các chỉ số cụ thể được Ngân hàng thế giới sử dụng để đánh giá chỉ số Thủ tục thông quan tại Tài liệu hướng dẫn về Chỉ số hiệu quả Logistics (LPI) | Báo cáo cung cấp số liệu cho tổ chức đánh giá | Tổng cục Hải quan | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
2 | Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng điểm chỉ số Thủ tục thông quan trong xếp hạng Hiệu quả logistics của Ngân hàng thế giới lên ít nhất 0,2 điểm | Báo cáo đề xuất giải pháp | Tổng cục Hải quan | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
1 | Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu, áp dụng phương pháp quản lý rủi ro để thực hiện quản lý, kiểm tra chuyên ngành thống nhất trên phạm vi cả nước | Báo cáo của đơn vị | Tổng cục Hải quan | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
2 | Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kết nối dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; và kết nối với dữ liệu về kết quả thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận từ các tổ chức đánh giá sự phù hợp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia | Báo cáo của đơn vị | Tổng cục Hải quan | Các đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2024-2025 |
3 | Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Danh mục chi tiết thông tin của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, cơ quan, tổ chức kết nối và chia sẻ thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh người và phương tiện vận tải qua Cổng thông tin một cửa quốc gia | Danh mục chi tiết thông tin của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, cơ quan, tổ chức kết nối và chia sẻ thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh người và phương tiện vận tải qua Cổng thông tin một cửa quốc gia | Tổng cục Hải quan | Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan, tổ chức liên quan | Năm 2024 |
4 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành sau khi hàng hóa thông quan | Báo cáo của đơn vị | Tổng cục Hải quan | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
5 | Phối hợp với các bộ, ngành triển khai một số nhiệm vụ | ||||
5.1 | Tiếp tục rà soát, cắt giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành. Đối với các sản phẩm, hàng hóa được cắt giảm, nhà nước quản lý theo nguyên tắc nhà nước quy định tiêu chuẩn an toàn, người sản xuất, kinh doanh tự tuân thủ. Việc rà soát, sửa đổi danh mục mặt hàng thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) Cắt giảm các mặt hàng có mức độ rủi ro rất thấp hoặc gần như không có rủi ro: (ii) Bổ sung danh mục mặt hàng miễn, giảm kiểm tra chuyên ngành | Phối hợp, kiến nghị các Bộ ngành thông qua hình thức: văn bản góp ý, tham gia ý kiến trực tiếp tại các cuộc họp, hội nghị, hội thảo... | Tổng cục Hải quan | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
5.2 | Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các văn bản pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành (theo hướng (i) Áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa: phân biệt những vi phạm nhỏ mang tính hành chính, không ảnh hưởng đến giá trị và chất lượng của hàng hóa, như lỗi đánh máy, chậm nộp hồ sơ với những vi phạm lớn như về chất lượng hay gian lận: và (ii) Đơn giản hóa hồ sơ, quy trình, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành chính) | Phối hợp, kiến nghị các Bộ ngành thông qua hình thức: văn bản góp ý, tham gia ý kiến trực tiếp tại các cuộc họp, hội nghị, hội thảo... | Tổng cục Hải quan | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
5.3 | Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định theo hướng: (i) Miễn kiểm tra chuyên ngành đối với các mặt hàng doanh nghiệp nhập khẩu số lượng nhỏ để sử dụng nội bộ và các sản phẩm, hàng hóa đã sản xuất theo quy trình, công nghệ tiên tiến; (ii) Thừa nhận kết quả kiểm tra chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của các nước có công nghệ tiên tiến; trao đổi, chia sẻ, chấp nhận chứng từ quản lý, kiểm tra chuyên ngành điện tử với các nước như Giấy chứng nhận kiểm dịch (e-phyto), Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS),... | Phối hợp, kiến nghị các Bộ ngành thông qua hình thức: văn bản góp ý, tham gia ý kiến trực tiếp tại các cuộc họp, hội nghị, hội thảo... | Tổng cục Hải quan | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
5.4 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trong lưu thông trên thị trường. Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan hải quan đối với hàng hóa sau thông quan; giảm thiểu kiểm tra đối với những doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt và không có lịch sử vi phạm các quy định pháp luật | Báo cáo thanh tra, kiểm tra chuyên ngành sau khi hàng hóa được thông quan, lưu thông trên thị trường | Tổng cục Hải quan | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
5.5 | Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng pháp luật và nâng cao năng lực cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại nguồn và kiểm tra tại khâu lưu thông trên thị trường nội địa | Phối hợp, kiến nghị các Bộ ngành thông qua hình thức: văn bản góp ý, tham gia ý kiến trực tiếp tại các cuộc họp, hội nghị, hội thảo... | Tổng cục Hải quan | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
5.6 | Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai hiệu quả, thực chất thủ tục điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và các hệ thống thông tin dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành liên quan | Báo cáo thực trạng và đề xuất nâng cấp Cổng thông tin một cửa quốc gia | Tổng cục Hải quan | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
1 | Nghiên cứu, ban hành văn ban quy phạm pháp luật quy định rõ chế biến thủy sản là “hoạt động chế biến” để thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp theo tinh thần đã nêu tại Văn bản số 2550/BTC- TCT ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Bộ Tài chính về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp | Báo cáo rà soát và đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật | Tổng cục Thuế | Cục QLGS Chính sách thuế, phí và lệ phí và các đơn vị có liên quan | Tháng 9/2024 |
2 | Tháo gỡ các vướng mắc về hoàn thuế giá trị gia tăng; giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng kịp thời cho doanh nghiệp, người nộp thuế đảm bảo đúng đối tượng, chính sách, quy định | Văn bản trả lời vướng mắc và thực hiện hoàn thuế GTGT kịp thời cho NNT | Tổng cục Thuế | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
1 | Chủ động và khẩn trương tháo gỡ triệt để các rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác nhau của các quy định pháp luật | Báo cáo rà soát, đề xuất của đơn vị | Vụ Đầu tư | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
2 | Cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, quy định kinh doanh | ||||
2.1 | Cập nhật 100% dữ liệu quy định kinh doanh trên Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh | Dữ liệu quy định kinh doanh được cập nhật, đăng tải | Các đơn vị thuộc Bộ | Văn phòng Bộ | Thường xuyên |
2.2 | Cập nhật, đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trên Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh | Văn bản gửi Cổng tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh đăng tải | Các đơn vị thuộc Bộ | Văn phòng Bộ | Thường xuyên |
2.3 | Xử lý vướng mắc, đề xuất, phản ánh, kiến nghị (nếu có) về quy định kinh doanh trên Cổng Tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh | Các đề xuất, phản ánh, kiến nghị được đăng tải trên Cổng Tham vấn và tra cứu quy định kinh doanh | Các đơn vị thuộc Bộ | Văn phòng Bộ | Thường xuyên |
2.4 | Thực hiện yêu cầu của Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025 | Tờ trình và dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh | Văn phòng Bộ | Các đơn vị có liên quan | Quý I/2024 |
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực thi các phương án cắt giảm, đơn giản hóa đã được phê duyệt | Các đơn vị thuộc Bộ | Văn phòng Bộ | Theo tiến độ tại Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ | ||
Báo cáo rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh gửi Văn phòng Bộ tổng hợp | Các đơn vị thuộc Bộ | Văn phòng Bộ | Quý III/2024 | ||
3 | Nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công | ||||
3.1 | Cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số TTHC có đủ điều kiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đạt tỷ lệ 80% | ||||
Rà soát các TTHC đủ điều kiện để đề xuất xây dựng dịch vụ công toàn trình | Báo cáo rà soát, đề xuất của đơn vị gửi Cục Tin học và Thống kê tài chính | Các đơn vị có TTHC | Cục Tin học và Thống kê tài chính | Thường xuyên | |
Lập danh mục TTHC để báo cáo Bộ xây dựng, cung cấp dịch vụ công toàn trình | Tờ trình, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt | Cục Tin học và Thống kê tài chính | Các đơn vị có TTHC | Thường xuyên | |
3.2 | Thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công đạt tỷ lệ 45% | ||||
Đề xuất các dịch vụ công thực hiện thanh toán điện tử | Báo cáo rà soát, đề xuất của đơn vị | Các đơn vị có TTHC có thu phí, lệ phí | Cục Tin học và Thống kê tài chính | Năm 2024 | |
Lập danh mục báo cáo Bộ phê duyệt về thực hiện cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử trên cơ sở đề xuất của đơn vị | Tờ trình, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt | Cục Tin học và Thống kê tài chính | Các đơn vị có TTHC có thu phí, lệ phí | Năm 2024 | |
Tuyên truyền, đề nghị người dân tham gia thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia | Bản tin, bài báo đăng trên các trang tin điện tử, tạp chí của Bộ Tài chính | Các đơn vị giải quyết TTHC | Văn phòng Bộ | Phường xuyên | |
3.3 | Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ hồ sơ tiếp nhận, giải quyết TTHC đạt tỷ lệ 50% | ||||
Thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua hệ thống Một cửa điện từ đối với các hồ sơ được tiếp nhận trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Bộ Tài chính từ tháng 01/2024; 100% hồ sơ tiếp nhận được điện tử hóa | Hồ sơ tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa được cập nhật trên Hệ thống Một cửa điện tử | Bộ phận Một cửa Bộ Tài chính | Các đơn vị có TTHC tiếp nhận và thực hiện tại Bộ phận Một cửa | Thường xuyên | |
Tiếp nhận, giải quyết TTHC trên Hệ thống Một cửa điện tử | Hồ sơ được tiếp nhận và giải quyết trên Hệ thống Một cửa điện tử | Các đơn vị có TTHC thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa | Văn phòng Bộ | Thường xuyên | |
Tiếp tục đẩy mạnh việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết TTHC trên Cổng dịch vụ công của đơn vị tại các Tổng cục | Hồ sơ được tiếp nhận và giải quyết trên Hệ thống Một cửa điện tử | Các Tổng cục và tương đương | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | |
3.4 | Số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đạt tỷ lệ 80% và Khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa đạt tỷ lệ 50% | ||||
Số hóa hồ sơ đầu vào đối với các TTHC được tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa tại trụ sở Bộ Tài chính | Báo cáo của đơn vị | Bộ phận Một cửa Bộ Tài chính | Các đơn vị có TTHC tiếp nhận và thực hiện tại Bộ phận Một cửa | Thường xuyên | |
Thực hiện số hóa hồ sơ đối với các TTHC được tiếp nhận thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị cấp Tổng cục | Báo cáo của đơn vị | Các Tổng cục và tương đương | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | |
Cung cấp giải pháp kỹ thuật để số hóa hồ sơ và đảm bảo việc khai thác, sử dụng lại thông tin số hóa | Báo cáo của đơn vị | Cục Tin học và Thống kê tài chính | Văn phòng Bộ | Thường xuyên | |
3.5 | Kết quả giải quyết TTHC điện tử đạt tỷ lệ 100% | Báo cáo của đơn vị | Các đơn vị giải quyết TTHC | Cục Tin học và Thống kê tài chính | Thường xuyên |
3.6 | Công bố, công khai TTHC đúng hạn đạt tỷ lệ 100% | ||||
Trình Bộ ban hành Quyết định công bố TTHC quy định tại các VBQPPL đảm bảo đúng quy định | Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính | Các đơn vị xây dựng VBQPPL có quy định TTHC | Văn phòng Bộ | Thường xuyên | |
Theo dõi, đôn đốc công bố, công khai TTHC đảm bảo theo quy định | Kết quả theo dõi của Văn phòng Bộ | Văn phòng Bộ | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | |
3.7 | Kết quả xử lý hồ sơ TTHC được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đạt tỷ lệ 100% theo hướng dẫn đồng bộ dữ liệu của Văn phòng Chính phủ | Kết quả giải quyết TTHC được đồng bộ trên Cổng dịch vụ công quốc gia | Các đơn vị có giải quyết TTHC qua Cổng dịch vụ công | Cục Tin học và Thống kê tài chính và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
3.8 | Xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn đạt 100% | ||||
Thực hiện phân công trả lời và đăng tải kết quả trả lời phản ánh kiến nghị được tiếp nhận trên Cổng dịch vụ công theo đúng quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 452/QĐ-BTC | Văn bản phân công nhiệm vụ | Cục Tin học và Thống kê tài chính | Các đơn vị tiếp nhận phản ánh, kiến nghị | Thường xuyên | |
Thực hiện phân công trả lời phản ánh kiến nghị tiếp nhận bằng văn bản đến theo quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 452/QĐ-BTC | Văn bản phân công nhiệm vụ | Văn phòng Bộ | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | |
Trả lời phản ánh kiến nghị theo đúng quy định tại Quyết định số 452/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân. | Văn bản trả lời được cấp có thẩm quyền phê duyệt | Các đơn vị tiếp nhận phản ánh, kiến nghị | Văn phòng Bộ | Thường xuyên | |
3.9 | Mức độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết TTHC của người dân, doanh nghiệp đạt tỷ lệ 90% | ||||
Phát phiếu đánh giá việc giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa Bộ Tài chính | Phiếu đánh giá | Bộ phận Một cửa tại Bộ Tài chính và các Tổng cục | Văn phòng Bộ | Thường xuyên | |
Tuyên truyền, phổ biến đến đối tượng thực hiện TTHC thực hiện đánh giá việc giải quyết TTHC trên Hệ thống thông tin Một cửa điện tử | Tuyên truyền từ cán bộ tại Bộ phận Một cửa, bản tin, bài báo trên trang tin điện tử, tạp chí của Bộ Tài chính | Bộ phận Một cửa tại Bộ Tài chính và các Tổng cục | Văn phòng Bộ | Thường xuyên |
- 1Quyết định 507/QĐ-BCT năm 2017 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 2Quyết định 09/QĐ-BCT về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 3Quyết định 109/QĐ-BCT về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 1Quyết định 507/QĐ-BCT năm 2017 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 2Quyết định 452/QĐ-BTC năm 2018 về Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính trên Hệ thống thông tin Chính phủ
- 3Quyết định 09/QĐ-BCT về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 4Quyết định 109/QĐ-BCT về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 6Công văn 2550/BTC-TCT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chế biến thủy sản do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 1507/QĐ-BTC năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 766/QĐ-TTg phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 14/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 9Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2838/QĐ-BTC năm 2023 Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của Bộ Tài chính
Quyết định 89/QĐ-BTC Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 89/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/01/2024
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra