Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 880/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 13 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ TỈNH KIÊN GIANG VỚI CÁC SỞ, BAN NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Hợp tác xã năm 2012;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ Trình số 66/TTr-SKHĐT ngày 30 tháng 3 năm 2017 về việc “Ban hành Quy chế phối hợp giữa Liên minh Hợp tác xã với các sở, ngành và địa phương trong công tác quản lý và định hướng phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang với các sở, ngành và địa phương trong công tác quản lý và định hướng phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2, của QĐ;
- TT Tỉnh ủy,
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- LĐVP, P.KTTH, P.KTCN, P.TH;
- Lưu VT, nhsuong (01b).

CHỦ TỊCH




Phạm Vũ Hồng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ TỈNH KIÊN GIANG VỚI CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 880/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang với các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong công tác quản lý và định hướng phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Điều 2: Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể cấp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng sở, ngành và địa phương, đơn vị đối với hỗ trợ hợp tác xã.

Điều 3: Nguyên tắc phối hợp

1. Công tác phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan trong quá trình tham gia phối hợp.

2. Công tác phối hợp phải đảm bảo tính thống nhất, kịp thời, đồng bộ và đạt chất lượng, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã trong quá trình hoạt động, sản xuất, kinh doanh và tổ chức các dịch vụ trong hợp tác xã.

3. Nội dung phối hợp phải xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để căn cứ thực hiện.

Điều 4. Phương thức phối hợp

Quá trình thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì và một hoặc nhiều cơ quan khác phối hợp giải quyết công việc.

1. Đối với cơ quan chủ trì

a) Tổ chức cuộc họp tập trung để lấy ý kiến tham gia của cơ quan phối hợp.

b) Gửi văn bản lấy ý kiến đến cơ quan phối hợp.

Sau khi triển khai lấy ý kiến, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến hoạt động của các hợp tác xã, cơ quan chủ trì gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang 01 (một) bản để tổng hợp thông tin và phối hợp thực hiện.

2. Đối với cơ quan phối hợp

Có trách nhiệm tham gia góp ý tại cuộc họp và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia của mình. Trường hợp cơ quan phối hợp không thể tham dự cuộc họp thì phải gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì. Nếu không có ý kiến thì cơ quan phối hợp phải chấp hành nội dung kết luận của cuộc họp.

Khi được lấy ý kiến, phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Quá thời hạn trên, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm xử lý nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.

Chương II

NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 5: Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang

1. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hợp tác xã, thành viên và người lao động trong hợp tác xã. Tham gia với các sở, ban ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra việc thực hiện các chính sách pháp luật đối với hợp tác xã. Phối hợp xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hợp tác xã; thành viên và người lao động trong hợp tác xã.

2. Hướng dẫn cho các hợp tác xã đại hội thường niên, đại hội nhiệm kỳ đúng quy định.

3. Hàng năm xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý các hợp tác xã, nâng cao tay nghề cho xã viên và người lao động trong hợp tác xã.

4. Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức khảo sát, đánh giá hoạt động của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch củng cố các hợp tác xã yếu kém; phát triển hợp tác xã mới phù hợp với nhu cầu và điều kiện từng địa phương, từng lĩnh vực. Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã về vốn, pháp luật, các dự án kinh tế xã hội, thông tin thị trường, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, hướng dẫn thực hiện tốt các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Đặc biệt là chính sách tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực, đất đai, tài chính, tín dụng, khoa học công nghệ và thị trường cho hợp tác xã.

5. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, chính sách, giải pháp nhằm tạo điều kiện cho hợp tác xã, tổ hợp tác trong tỉnh phát triển.

6. Tổ chức phát động phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết đánh giá, đề nghị cấp trên khen thưởng hàng năm cho các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh theo quy định Luật Thi đua khen thưởng.

7. Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành có liên quan giới thiệu và nhân rộng các mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh các mô hình quản lý và phát triển hợp tác xã tốt nhằm hỗ trợ phát triển hợp tác xã của địa phương.

8. Hàng năm, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức các buổi gặp mặt, đối thoại với các hợp tác xã để kịp thời giải quyết những kiến nghị, đề xuất, tháo gỡ những khó khăn giúp hợp tác xã hoạt động ngày càng có hiệu quả.

Điều 6. Các sở, ban ngành cấp tỉnh

Các sở, ban ngành cấp tỉnh có nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, các sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung:

- Hàng năm xây dựng kế hoạch phát triển hợp tác xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Nghiên cứu, rà soát và tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã. Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách đã được quy định của Chính phủ để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với quỹ tín dụng, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Sở Tài chính

Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, các sở, ban ngành liên quan thực hiện các nội dung:

a) Cân đối và bố trí kinh phí trong việc thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo, tập huấn, hỗ trợ thành lập mới và chính sách về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

b) Phối hợp cùng với các ngành nghiên cứu, rà soát các cơ chế chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, tiền thuê đất..., để tạo điều kiện cho hợp tác xã sản xuất kinh doanh hiệu quả.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung sau:

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp tác xã trên lĩnh vực nông nghiệp. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đề án, chương trình, kế hoạch củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động các hợp tác xã; hướng dẫn hợp tác xã nông nghiệp chuyển hướng hoạt động theo mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Phối hợp với các ngành liên quan, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, thành viên hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp.

c) Hướng dẫn các hợp tác xã sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, VietGap và chế biến nông sản thực hiện các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định; xây dựng các mô hình điểm về hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, nhà máy chế biến, nông dân trong sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.

d) Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc của hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, nước sinh hoạt nông thôn.

4. Sở Công Thương

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang:

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp tác xã trên lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Hướng dẫn, hỗ trợ hợp tác xã đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Xây dựng mô hình hợp tác xã sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thực phẩm, các sản phẩm máy móc phục vụ nông nghiệp, các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân.

b) Nghiên cứu triển khai, hướng dẫn cơ chế, chính sách để khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác xã trong lĩnh vực công thương; cung cấp thông tin, tiếp thị thị trường giúp hợp tác xã trong tiêu thụ nông sản.

c) Phổ biến nhân rộng các mô hình hợp tác xã quản lý chợ, trong đó có mô hình hợp tác xã quản lý kinh doanh khai thác chợ; hướng dẫn các ban quản lý, tổ quản lý chợ khi có chuyển đổi hoạt động sang mô hình hợp tác xã quản lý kinh doanh khai thác chợ.

d) Chủ trì phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ hợp tác xã trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ.

đ) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết những khó khăn vướng mắc của hợp tác xã trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, điện nông thôn.

5. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Kiên Giang

a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các quỹ tín dụng nhân dân củng cố hoạt động đảm bảo an toàn, hiệu quả.

b) Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho các quỹ tín dụng nhân dân, các hợp tác xã có hoạt động tín dụng nội bộ.

c) Phối hợp với sở, ngành, địa phương giải quyết hoặc đề xuất giải quyết những khó khăn vướng mắc của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Giao thông vận tải

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp tác xã trên lĩnh vực giao thông vận tải. Hướng dẫn các hợp tác xã đổi mới phương tiện, mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân.

b) Phối hợp với các sở, ngành và Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang khảo sát, đánh giá, củng cố, chấn chỉnh tổ chức hoạt động các hợp tác xã vận tải hiện có.

c) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết những khó khăn vướng mắc của hợp tác xã trong lĩnh vực giao thông vận tải.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp tác xã trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường. Hướng dẫn các hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân lập các thủ tục thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật hiện hành.

b) Phối hợp với các ngành liên quan triển khai, hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong phát triển hợp tác xã.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Phối hợp với các sở, ngành, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang triển khai, tuyên truyền các quy định về pháp luật lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động, công tác đào tạo nghề. Hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động tại các hợp tác xã.

b) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của hợp tác xã trong lĩnh vực lao động, việc làm và dạy nghề.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang xây dựng cổng thông tin điện tử (Website) cho hợp tác xã, giúp các hợp tác xã giới thiệu, quảng bá thương hiệu sản phẩm, tiếp cận thị trường trong và ngoài nước và giới thiệu các mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến trong sản xuất kinh doanh.

b) Hỗ trợ, tập huấn, hướng dẫn các hợp tác xã ứng dụng, sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động, nhất là các hợp tác xã nông nghiệp.

10. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Tổng hợp các đề tài, dự án được các ngành chức năng đề xuất, đặt hàng nghiên cứu để phối hợp với đơn vị chức năng triển khai các đề tài, dự án phù hợp với yêu cầu hoạt động, phát triển của hợp tác xã. Trong đó, tập trung triển khai thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh như: Công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ.

b) Hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chương trình phát triển tài sản trí tuệ, đề án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong trồng trọt, chăn nuôi, hoạt động sản xuất kinh doanh như: Thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP), ISO 9001, 14001, HACCP...

c) Phối hợp với cơ quan chức năng xử lý theo thẩm quyền về sở hữu trí tuệ sau khi nhận được thông báo của cơ quan đăng ký, chịu trách nhiệm kiểm tra, xác minh vụ việc vi phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với sản phẩm hàng hóa hiện thời trên thị trường.

11. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch

Chủ trì phối hợp các sở, ngành và các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình xúc tiến thương mại hàng năm cho hợp tác xã; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, sản phẩm hàng hóa của hợp tác xã; hỗ trợ hợp tác xã tham gia triển lãm, hội chợ để giới thiệu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm với thị trường trong và ngoài nước.

12. Cục Thuế tỉnh

a) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các chính sách, pháp luật về thuế có liên quan đến các hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh.

b) Phối hợp với các sở, ngành và địa phương hướng dẫn, giải quyết hoặc đề xuất hướng giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các hợp tác xã trong lĩnh vực thuế theo thẩm quyền; thực hiện chính sách ưu đãi liên quan về thuế kịp thời, tạo điều kiện cho hợp tác xã hoạt động, sản xuất kinh doanh và phát triển.

13. Các sở, ngành khác có liên quan: Tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ trực tiếp làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét những vấn đề có liên quan đến công tác phối hợp nhằm phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác của tỉnh.

Điều 7: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang và các đoàn thể

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang và các tổ chức thành viên xây dựng chương trình phối hợp với các sở, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện đẩy mạnh công tác phối hợp chỉ đạo thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác xã như sau:

1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao kiến thức pháp luật về hợp tác xã cho cán bộ, hội viên và nhân dân; hướng dẫn, vận động đoàn viên, hội viên vừa tham gia làm thành viên, vừa làm nòng cốt trong bộ máy quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và phát triển.

2. Tham gia giám sát việc thi hành pháp luật về hợp tác xã, phối hợp thực hiện các chương trình, dự án khuyến khích hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

3. Xây dựng phát triển các tổ chức đoàn thể cơ sở trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo pháp luật và điều lệ của đoàn thể.

Điều 8. Ủy ban nhân dân cấp huyện

Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trên địa bàn huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển hợp tác xã trên địa bàn huyện gắn với việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu quốc gia khác theo kế hoạch chung của tỉnh.

2. Thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản có liên quan đến hợp tác xã trên địa bàn huyện.

3. Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể cùng cấp tuyên truyền, vận động để củng cố, phát triển hợp tác xã trên địa bàn cấp huyện.

4. Chủ động phối hợp với các sở, ngành, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể có liên quan trong tuyên truyền, vận động, phát triển, thực hiện các chính sách hỗ trợ hợp tác xã và giải quyết những vấn đề có liên quan đến hợp tác xã.

5. Chỉ đạo các phòng chuyên môn xem xét cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoạt động trên địa bàn cấp huyện theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản pháp luật khác có liên quan; đôn đốc các hợp tác xã báo cáo tình hình hoạt động.

6. Tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước hoặc đề xuất các cơ chế chính sách với các sở, ngành cấp tỉnh đối với hợp tác xã trong phạm vi quyền hạn của cấp huyện.

7. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, các vi phạm pháp luật về hợp tác xã; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, thành viên và người lao động trong hợp tác xã. Ra quyết định giải thể bắt buộc đối với các hợp tác xã vi phạm Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản pháp luật khác có liên quan thuộc thẩm quyền của cấp huyện.

8. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn mình quản lý. Hàng năm tổ chức đánh giá, phân loại hợp tác xã trên địa bàn cấp huyện gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang và Sở Kế hoạch và Đầu tư).

9. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trên địa bàn xã; xem xét, góp ý đề án thành lập, điều lệ và phương hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã.

Chương III

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO, HỘI HỌP

Điều 9. Chế độ thông tin

1. Các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể cấp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang có trách nhiệm triển khai và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển hợp tác xã của Đảng và nhà nước đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng, ban chuyên môn, đoàn thể; cung cấp thông tin về những mô hình hợp tác xã tiên tiến và các thông tin khác như tập huấn, đào tạo cán bộ, thị trường, cơ hội liên doanh, liên kết, khai thác sản phẩm mới để các địa phương tham khảo, nghiên cứu trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển hợp tác xã trên địa bàn.

2. Các phòng, ban chức năng và các đoàn thể cấp huyện phải báo cáo phản hồi thông tin kịp thời với các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể cấp tỉnh và Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang để có sự theo dõi và hỗ trợ khi cần thiết.

Điều 10. Chế độ báo cáo

1. Hàng quý, 6 tháng, năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các phòng chức năng tổ chức kiểm tra, tổng kết đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động hợp tác xã, báo cáo về ngành chủ quản cho Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ và đột xuất.

2. Các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của các địa phương báo cáo chuyên ngành về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Liên minh Hợp tác xã và Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm.

Điều 11. Chế độ hội họp

1. Định kỳ 06 tháng và cuối năm, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, kiểm điểm, đánh giá tình hình chỉ đạo thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ phát triển hợp tác xã, trong 06 tháng, năm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển hợp tác xã, cho năm sau.

2. Ngoài ra khi cần thiết, được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang có thể tổ chức các cuộc họp, hội nghị chuyên đề, mời đại diện lãnh đạo sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tham dự.

Điều 12. Chế độ phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra hợp tác xã

1. Việc hướng dẫn, kiểm tra thực hiện điều lệ, pháp luật đối với hợp tác xã, do cấp huyện chủ động sắp xếp theo kế hoạch, khi cần thiết có thể đề nghị các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang cùng tham gia.

2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của thành viên, người lao động trong hợp tác xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật; những trường hợp phức tạp cần tham khảo ý kiến của các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang, đoàn thể cấp tỉnh và Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang và Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào nhiệm vụ được phân công trong quy chế này, chủ động tổ chức phối hợp và triển khai thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện quy chế này; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế này.

Điều 14. Sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời tổng hợp, báo cáo tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 880/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh Kiên Giang với các sở, ngành và địa phương trong công tác quản lý và định hướng phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

  • Số hiệu: 880/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/04/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Người ký: Phạm Vũ Hồng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/04/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản