Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 85/2008/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 21 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2008 – 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 286/2006/QĐ-TTg ngày 27/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006 – 2010;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ Tây Ninh, tại Tờ trình số 71/TTr-SNV ngày 08 tháng 8 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008 – 2010.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Giao Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008 – 2010. Tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Chương trình này báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Hùng Việt

 

CHƯƠNG TRÌNH

XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/2008/QĐ-UBND ngày 21/10/ 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Phần I

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. Căn cứ xây dựng chương trình

- Căn cứ Quyết định số 286/2006/QĐ-TTg ngày 27/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006 – 2010;

- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh thời kỳ 2006 – 2010 và định hướng tới;

- Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo 2006-2010;

II. Mục tiêu của Chương trình

1. Mục tiêu tổng quát

Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo trong tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Củng cố, tăng cường quan hệ hợp tác giữa tỉnh với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã và đang hoạt động tại tỉnh và trong nước Việt Nam, mở rộng quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có tiềm năng;

- Duy trì và nâng cao giá trị viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, gắn với nâng cao hiệu quả của viện trợ phi chính phủ thông qua việc tăng cường giám sát, đánh giá, nâng cao năng lực hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;

- Xây dựng môi trường thông thoáng, thân thiện phù hợp và thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, nâng cao tính chủ động của các sở, ngành, địa phương và tổ chức nhân dân trong quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhằm khai thác hữu hiệu vận động các nguồn lực phục vụ cho yêu cầu phát triển.

III. Nội dung Chương trình

1. Định hướng chung

Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chương trình giảm nghèo của tỉnh, phù hợp với quy hoạch và ưu tiên phát triển theo ngành và của từng địa phương, hỗ trợ cho những nỗ lực giảm nghèo và phát triển của tỉnh.

2. Định hướng theo lĩnh vực

- Định hướng về lĩnh vực trong Chương trình này là những lĩnh vực Chính phủ Việt Nam ưu tiên kêu gọi viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

- Viện trợ phi chính phủ nước ngoài phải được định hướng vào các lĩnh vực mà các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có lợi thế, ổn định, an toàn để hỗ trợ thực hiện các chương trình của địa phương trong từng lĩnh vực cụ thể.

a) Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn:

- Phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm: đào tạo, tập huấn, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ khuyến nông, khuyến lâm và nhân dân;

- Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ, tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý nguồn lợi thủy sản hồ Dầu Tiếng và quản lý môi trường, dịch bệnh thủy sản;

- Hạ tầng cơ sở nông thôn; phát triển hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên xã;

- Xây dựng mô hình phát triển nông thôn tổng hợp; phát triển ngành, nghề, thủ công mỹ nghệ, sản xuất và dịch vụ nhỏ; hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế thông qua tăng cường thu nhập phi nông nghiệp;

- Tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng;

- Phòng, chống dịch cúm gia cầm;

- Nghiên cứu khoa học trong nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn.

b) Lĩnh vực Y tế:

- Đào tạo cán bộ y tế: hỗ trợ các trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; cấp học bổng đào tạo cán bộ y tế trong và ngoài nước;

- Phát triển hạ tầng cơ sở y tế: nâng cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết bị, chuyển giao công nghệ cho các bệnh viện chuyên ngành tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã;

- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình quốc gia trên địa bàn tỉnh về phòng chống sốt rét, lao phổi, chống phong, sốt xuất huyết, nước sạch và vệ sinh môi trường;

- Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS và nạn nhân chất độc da cam; phòng, chống và giảm tác hại của ma túy, tuyên truyền về nguy cơ và hiểm họa của ma túy, tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn;

- Các hoạt động dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản,…

c) Lĩnh vực Giáo dục:

- Hỗ trợ đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên đối với giáo viên tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, biên giới, vùng dân tộc ít người (Chăm, Khơmer,…)

- Hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em theo địa bàn vùng biên giới, vùng sâu hoặc tại các trường mầm non, nhà trẻ và học sinh cấp tiểu học.

- Xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục: hỗ trợ xây dựng kiên cố, hiện đại các trường cao đẳng, trung học dạy nghề, trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học, mẫu giáo và các trường mầm non; phát triển hệ thống thư viện phù hợp với yêu cầu của từng cấp;

- Trao đổi giáo dục, hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện cho các trường cao đẳng sư phạm, trường dạy nghề và các trường phổ thông;

- Hỗ trợ giảng dạy, thiết bị về công nghệ thông tin cho các trường phổ thông, nhất là ở vùng nông thôn, vùng biên giới.

d) Lĩnh vực Đào tạo, dạy nghề:

Hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, chú trọng các khu, cụm công nghiệp, vùng nông thôn, các vùng đang đô thị hóa, vùng ven thị xã:

- Xây dựng chương trình đào tạo, dạy nghề phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề, chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình dạy nghề hiệu quả;

- Phát triển cơ sở vật chất cho đào tạo và dạy nghề: xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị cho dạy nghề của hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề;

- Cung cấp, bổ sung chuyên gia và giáo viên hướng dẫn dạy nghề có chuyên môn cao;

- Đào tạo, dạy nghề gắn với tạo việc làm cho các đối tượng là người nghèo, người khuyết tật.

đ) Lĩnh vực Giải quyết các vấn đề xã hội:

- Hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm phát triển cộng đồng;

- Giáo dục và giúp đỡ trẻ em mồ côi, khuyết tật, lang thang;

- Xây dựng nhà tạm lánh, tạm trú cho các đối tượng như: trẻ em có nguy cơ lang thang, phụ nữ lầm lỡ, đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, vùng biên giới;

- Hỗ trợ nạn nhân chất độc da cam;

- Phòng chống, buôn bán phụ nữ, trẻ em;

- Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông, tai nạn lao động.

e) Lĩnh vực Môi trường:

- Bảo vệ môi trường: khuyến khích các dự án nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên (trồng và bảo vệ rừng, vệ sinh môi trường và môi trường lao động);

- Quản lý tài nguyên thiên nhiên: khuyến khích các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững các tài nguyên đất, nước, không khí, rừng;

- Bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học;

- Khắc phục hậu quả chiến tranh (xử lý vật liệu chưa nổ, chất độc hóa học tồn lưu sau chiến tranh).

g) Lĩnh vực Phòng, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp:

- Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, trồng và bảo vệ rừng, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm;

- Cứu trợ khẩn cấp (cung cấp thuốc men, lương thực, nhà ở, tái thiết hạ tầng cơ sở sản xuất) khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn.

h) Lĩnh vực Văn hóa, thể thao:

- Trao đổi văn hóa, thể thao; đào tạo huấn luyện viên, vận động viên;

- Tuyên truyền giá trị văn hóa và bảo vệ văn hóa phi vật thể, bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống và các di sản văn hóa.

3. Định hướng theo địa bàn

Định hướng về địa bàn cho hoạt động viện trợ phi chính phủ nước ngoài cần ưu tiên vùng sâu, biên giới, nơi có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống. Nội dung ưu tiên cụ thể cần được xác định theo tình hình thực tế của mỗi địa phương.

Phần II

BIỆN PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Các biện pháp thực hiện

1. Trước hết là làm cho các ngành, các cấp nhận thức đúng đắn mục tiêu, nội dung của Chương trình, nâng cao trách nhiệm của cơ quan tham mưu, quản lý Chương trình và nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ phi chính phủ và động viên, khuyến khích, khen thưởng các tổ chức và cá nhân có thành tích và đóng góp cho việc vận động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh.

2. Tăng cường hợp tác, giới thiệu các nhu cầu của tỉnh với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các tổ chức tài trợ, hướng viện trợ vào các lĩnh vực, địa bàn mà tỉnh đang cần.

a) Xây dựng các hệ thống thông tin hiện đại, đảm bảo cung cấp nhanh, chính xác, đúng quy định về nhu cầu của các ngành, địa phương, làm cơ sở để các tổ chức phi chính phủ nước ngoài xem xét tài trợ; đưa các thông tin lên website của tỉnh, xây dựng các bản tin nhanh, tổ chức các hình thức hội thảo phù hợp và thiết thực để tăng cường hợp tác;

b) Tăng cường hợp tác và phối hợp với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động của các tổ chức này tại tỉnh;

c) Các sở, ngành, địa phương cần cung cấp thông tin về nhu cầu một cách có hệ thống, đúng quy định pháp luật cho các cơ quan tổng hợp để phổ biến rộng rãi với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

3. Tăng cường công tác giám sát và đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ:

a) Có kế hoạch thường xuyên tổ chức giám sát theo quy định của nhà nước và hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương để kiểm tra và đánh giá các chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài; đồng thời để kịp thời rút kinh nghiệm, nhân rộng hoặc chấn chỉnh các hoạt động và kết quả của chương trình, dự án trên phạm vi cả tỉnh;

b) Tăng cường thông tin và tuyên truyền về hiệu quả của nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài, về các mô hình dự án có hiệu quả, các bài học và kinh nghiệm thiết thực cho các tổ chức tài trợ cũng như cho các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã;

c) Tăng cường thúc đẩy mô hình tham gia giám sát các dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể và cộng đồng.

4. Tăng cường nguồn nhân lực trong công tác phi chính phủ nước ngoài:

a) Quan tâm việc đưa đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ ở tỉnh làm công tác phi chính phủ nước ngoài về các kỹ năng xây dựng, vận động, quan hệ, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án phi chính phủ nước ngoài;

b) Bố trí cán bộ chuyên sâu theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh và một số sở, ngành trong công tác phi chính phủ nước ngoài, nhất là trong khâu khảo sát, thiết kế, giám sát và đánh giá dự án (thúc đẩy vai trò của các tổ chức, cá nhân có điều kiện trong và ngoài tỉnh tham gia vào công tác này);

c) Tăng cường chia sẻ thông tin và kinh nghiệm trong đội ngũ những người Việt Nam làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

II. Tổ chức thực hiện

1. Sở Ngoại vụ:

a) Sở Ngoại vụ là cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xây dựng kế hoạch sơ kết trước một bước kết quả thực hiện công tác vận động viện trợ và quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong thời gian qua;

b) Là cơ quan đầu mối xúc tiến quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, cung cấp thông tin, định hướng ưu tiên và chính sách đối ngoại chung giúp cho các sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tham gia công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài;

c) Chịu trách nhiệm thẩm định và tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan chuyên môn về các chương trình, dự án, các khoản tài trợ phi dự án trên các lĩnh vực trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt;

d) Chịu trách nhiệm chính trong việc đôn đốc và theo dõi việc thực hiện Chương trình; tổng hợp chung tình hình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh định kỳ 6 tháng và 1 năm, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chịu trách nhiệm cùng các cơ quan liên quan hướng dẫn sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan đoàn thể xây dựng chương trình, dự án để tiếp nhận các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài;

b) Thẩm định và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc ngành, lĩnh vực theo dõi.

3. Sở Tài chính:

Chịu trách nhiệm quản lý tài chính Nhà nước về viện trợ phi chính phủ nước ngoài và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp nhận, điều phối, quản lý và đề xuất việc thực hiện các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

4. Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch:

Chịu trách nhiệm trong công tác quan hệ, vận động, kêu gọi thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên các lĩnh vực đối với bên tài trợ, tham gia thẩm định (chủ yếu là cung cấp thông tin và có ý kiến về các mặt hoạt động của bên tài trợ…) các chương trình, dự án, các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Công an tỉnh:

a) Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ an ninh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài;

b) Tham gia ý kiến với Sở Ngoại vụ về các chương trình, dự án và viện trợ phi dự án liên quan đến thể chế, chính sách Nhà nước, pháp luật, tôn giáo, quốc phòng - an ninh trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Chương trình để triển khai thực hiện và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài phù hợp với tình hình thực tế của mỗi ngành, mỗi địa phương, đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 85/2008/QĐ-UBND Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2008 – 2010 do tỉnh Tây Ninh ban hành

  • Số hiệu: 85/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/10/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Người ký: Võ Hùng Việt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/10/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản