Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 842/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 18 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011-2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011- 2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 494/TTr-LĐTBXH ngày 05 tháng 5 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011- 2015.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành của tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Triệu Đức Lân

 

CHƯƠNG TRÌNH

BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011- 2015
(Kèm theo Quyết định số: 842/QĐ-UBND ngày 18/5/2011 của UBND tỉnh)

Phần thứ nhất

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Bắc Kạn là tỉnh miền núi được tái lập từ năm 1997, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo cao, kết cấu hạ tầng còn thấp kém.

Trong những năm qua, được sự quan tâm tạo điều kiện của Chính phủ, các Bộ, ban ngành trung ương, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, cùng với sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của Đảng bộ, chính quyền và đồng bào các dân tộc trong tỉnh, Bắc Kạn đã có sự phát triển khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân trên 10%; thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 10,4 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm giảm 6%, từ 50,87% năm 2006 xuống còn 17,6% năm 2010. Tuy nhiên, Bắc Kạn vẫn là một trong những tỉnh khó khăn nhất cả nước. Tỉnh còn hai huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh, bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 28/12/2008 của Chính phủ, đó là huyện Ba Bể và Pác Nặm.

II. THỰC TRẠNG TRẺ EM

Theo số liệu rà soát, thống kê năm 2010, hiện nay toàn tỉnh có 72.330 trẻ em dưới 16, chiếm 24,5% dân số; trong đó, trẻ em nam là 36.784; trẻ em nữ là 35.546.

Số trẻ em chưa thành niên từ 16 đến dưới 18 tuổi có 16.354 em, chiếm 5,6% dân số, trong đó nam là 8.521, nữ là 7.833.

Trẻ em dưới 5 tuổi có 20.069 em, chiếm 27,7%.

Trẻ em con hộ nghèo có 25.763 em, chiếm 35,6%.

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có 2.509 em, chiếm 3,47%.

* Về thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:

Theo kết quả rà soát, thống kê năm 2010, số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt còn chiếm 39% trên tổng số trẻ em toàn tỉnh. Tình hình hoạt động của tội phạm xâm hại trẻ em như giết trẻ em, hiếp dâm trẻ em, gây thương tích cho trẻ em...vẫn xảy ra, chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá thấp, ít hoặc không hiểu biết về pháp luật. Tình trạng trẻ em làm trái pháp luật còn diễn biến phức tạp, số vụ vi phạm tuy có giảm nhưng tình tiết vụ việc lại nghiêm trọng hơn. Theo báo cáo của ngành chức năng từ năm 2001- 2010:

- Số vụ xâm hại trẻ em:

+ Giết trẻ em có 08 vụ, với 08 đối tượng.

+ Hiếp dâm trẻ em có 89 vụ, với 97 đối tượng.

+ Dâm ô với trẻ em có 13 vụ, với 13 đối tượng.

+ Giao cấu với trẻ em có 14 vụ, với 14 đối tượng.

+ Cưỡng dâm trẻ em có 01 vụ, với 02 đối tượng.

- Trẻ em làm trái pháp luật: Riêng năm 2010 xảy ra 51 vụ với 78 đối tượng, giảm hơn so với năm 2009. Tội hiếp dâm trẻ em, bị can là người chưa thành niên có chiều hướng giảm nhưng tình hình trộm cắp tài sản, gây rối trật tự công cộng gia tăng.

- Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS: Theo báo cáo của Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS và của các địa phương, hiện nay toàn tỉnh có 15 cháu đã bị nhiễm HIV và 186 cháu có nguy cơ cao bị nhiễm HIV. Trên thực tế, con số này có thể còn cao hơn vì số trẻ em sống cùng cha mẹ, người thân có HIV/AIDS có nguy cơ ảnh hưởng rất cao nhưng chưa được chú ý đúng mức và chưa có giải pháp hữu hiệu để bảo vệ các em.

- Trẻ em khuyết tật, tàn tật có 898 em. Hàng năm, nhóm trẻ em này đã được sự quan tâm hỗ trợ của các cấp, các ngành, các chương trình nhân đạo. Số trẻ khuyết tật can thiệp được, được phẫu thuật đạt 60%.

- Trẻ em mồ côi có 2.555 em, đa phần là các em mồ côi cha hoặc mẹ, bị bỏ rơi, bị nhiễm HIV/AIDS.

III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM

1. Công tác chỉ đạo

Thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Chỉ thị số 55-CT/TW ngày 28 tháng 6 năm 2001 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng ở cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001-2010; Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010, hàng năm, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo ngành chức năng, các địa phương tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt chú trọng công tác phòng ngừa, ngăn chặn và giải quyết cơ bản tình trạng trẻ em thuộc nhóm có hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; chỉ đạo các địa phương tổ chức tốt tháng Hành động vì trẻ em theo tinh thần Chỉ thị số 38/CT-TW ngày 30 tháng 5 năm 1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo vệ, giáo dục và chăm sóc trẻ em.

2. Công tác tổ chức cán bộ và kinh phí

2.1. Công tác tổ chức cán bộ

Thực hiện Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố, trực thuộc Trung ương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ 01/4/2008 với 03 cán bộ (02 cán bộ quản lý và 01 chuyên viên).

Ở cấp huyện: Mỗi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có 01 cán bộ chuyên trách về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Ở cấp xã: 122/122 xã, phường, thị trấn có cán bộ phụ trách công tác lao động - thương binh và xã hội, trong đó có công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

2.2. Về kinh phí thực hiện nhiệm vụ

Kinh phí hàng năm được phân bổ để chi cho việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em có từ 100 đến 370 triệu đồng (năm 2011 là 330 triệu đồng) cho cấp tỉnh. Đối với các huyện, thị xã chủ yếu sử dụng nguồn vận động từ Quỹ bảo trợ trẻ em để tổ chức các hoạt động hỗ trợ, chăm sóc cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

3. Kết quả thực hiện công tác trẻ em giai đoạn 2001- 2010

Sau 10 năm thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001- 2010 và 5 năm triển khai thực hiện Chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại và nguy hiểm, với nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng, xã hội, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh đã có chuyển biến rõ rệt cả về nhận thức và hành động, đặc biệt là công tác bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc tăng lên qua từng năm, các hình thức chăm sóc đa dạng, phù hợp hơn với nhu cầu của từng nhóm đối tượng như: Chăm sóc thay thế tại các gia đình hoặc tại các cơ sở bảo trợ xã hội. Các cháu đều được hưởng các chính sách trợ cấp xã hội, được khám chữa bệnh miễn phí, được phẫu thuật phục hồi chức năng, được cấp học bổng, được miễn giảm học phí. Kết quả cụ thể như sau:

Số trẻ em được thực hiện theo Quyết định 65/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em nhiễm HIV/AIDS là 4.765 em; trong đó, được chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh miễn phí là 2.178 em; được trợ giúp về giáo dục là 2.410 em; được phẫu thuật miễn phí là 177 em. Có 118 em được chăm sóc nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của tỉnh (Trung tâm Điều dưỡng người có công và Bảo trợ xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và Trung tâm Giáo dục trẻ em thiệt thòi). Có 99,8% trẻ em được đăng ký khai sinh, 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số được trợ giúp pháp lý khi gia đình trẻ có nhu cầu trợ giúp; 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí.

Từ năm 2005 đến nay, tỉnh đã làm tốt công tác chỉ đạo, quản lý 09 mô hình điểm về phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em và trẻ em làm trái pháp luật tại cộng đồng; đưa vào quản lý 189 em, đến nay đã có 112 em được công nhận đã tiến bộ, 77 em đã được giao cho gia đình và tổ dân phố quản lý giáo dục và 23 em đưa đi trường giáo dưỡng; giải quyết cơ bản tình trạng trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc và nguy hiểm; quản lý tốt các đối tượng trẻ em vi phạm pháp luật, 98% số vụ vi phạm quyền trẻ em đã được phát hiện và giải quyết kịp thời.

4. Những hạn chế trong công tác bảo vệ trẻ em

Số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có chiều hướng gia tăng. Hiện nay, toàn tỉnh có 28.059 em có hoàn cảnh khó khăn. Nếu tính cả số trẻ em bị buôn bán, bắt cóc, trẻ em bị tai nạn thương tích, trẻ em bị ngược đãi, bạo lực, trẻ em sống trong các gia đình nghèo thì tổng số trẻ em có hoàn cảnh khó khăn có trên 28.000 em. Nhìn chung, cuộc sống của các em còn gặp nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần, đang rất thiếu cơ hội phát triển bình đẳng như mọi trẻ em bình thường khác.

Tình trạng ngược đãi, xâm hại tình dục, bạo lực đối với trẻ em đang có diễn biến phức tạp và gây bức xúc trong dư luận xã hội. Tình trạng trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em bị bỏ rơi đang có chiều hướng gia tăng.

Các hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí cho trẻ em chủ yếu là các hoạt động văn hoá - văn nghệ, thể dục - thể thao, phần lớn tập trung ở thị xã và trung tâm các huyện nên trẻ em ở vùng nông thôn nghèo, vùng sâu, vùng xa chưa được tiếp cận. Việc quy hoạch đầu tư xây dựng các điểm vui chơi cho trẻ em trên địa bàn chưa được chú trọng, không đạt mục tiêu Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2001- 2010.

5. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác bảo vệ trẻ em

Nhận thức của các gia đình, cộng đồng về vấn đề bảo vệ trẻ em ở một số địa phương, cơ sở còn hạn chế. Nhiều gia đình tập trung phát triển kinh tế, chưa dành thời gian thích đáng quan tâm đến con em; một số ít bậc cha mẹ do thiếu hiểu biết về pháp luật, vi phạm quyền trẻ em dẫn đến tình trạng người thân trong gia đình xâm hại tình dục, bạo lực với trẻ em.

Hệ thống bảo vệ trẻ em ở cơ sở chưa được xây dựng trên phạm vi rộng. Hiện nay toàn tỉnh mới có 02 đơn vị là Na Rì và Bạch Thông với 13/122 xã, phường được triển khai hệ thống này (chiếm 10,6%), do đó vẫn đang rất thiếu đội ngũ cán bộ xã hội hoạt động có tính chuyên nghiệp đủ năng lực thực hiện các hoạt động như phát hiện, can thiệp, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ bị tổn thương.

Việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức chưa hiệu quả do có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác này còn hạn chế dẫn đến việc phân loại, quản lý và theo dõi các nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt để can thiệp, trợ giúp có lúc chưa kịp thời. Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý, giáo dục học sinh chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ. Công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường học, cộng đồng chưa được quan tâm đúng mức.

Ngân sách dành cho sự nghiệp bảo vệ trẻ em chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội đã có tác động mạnh đến việc bảo vệ chăm sóc trẻ em, điều này thể hiện rõ nét nhất là sự chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các vùng, giữa các nhóm dân cư trong xã hội. Những khó khăn về kinh tế của một bộ phận gia đình dẫn đến tình trạng sao nhãng, bỏ mặc trẻ em, đây chính là nguyên nhân nảy sinh các hành vi ngược đãi, bạo lực, xâm hại tình dục, bóc lột trẻ em hoặc trẻ em vi phạm pháp luật.

Công tác quản lý nhà nước về văn hoá thông tin còn bất cập. Sự xuất hiện của những ấn phẩm băng, đĩa hình ngoài luồng, internet có tính chất bạo lực, khiêu dâm cùng với các hiện tượng tiêu cực xã hội khác đã tác động mạnh đến tư tưởng, lối sống của trẻ em.

6. Bài học kinh nghiệm

Có sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể cùng với gia đình và nhà trường trong việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội; trước hết thuộc về trách nhiệm của các gia đình, nhưng khi gia đình thiếu khả năng và điều kiện thực hiện thì cộng đồng xã hội và Nhà nước phải có trách nhiệm hỗ trợ gia đình. Việc hỗ trợ này phải được thực hiện thông qua hệ thống chính sách và các chương trình, các dịch vụ ưu tiên cho nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhóm trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo để tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.

Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong công tác chỉ đạo, thực hiện theo hệ thống từ tỉnh đến cơ sở. Hàng năm, các mục tiêu của chương trình bảo vệ trẻ em phải được đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Thường xuyên đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động xã hội để nâng cao nhận thức của cộng đồng, xã hội về công tác bảo vệ trẻ em.

Việc xây dựng và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em phải được coi là ưu tiên hàng đầu thông qua việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, hệ thống tổ chức cán bộ bảo vệ trẻ em mang tính chuyên nghiệp. Đẩy mạnh việc xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em để tạo dựng một môi trường an toàn, thân thiện với trẻ em.

Có sự quan tâm đầu tư thích đáng về nguồn lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để có những kiến nghị bổ sung, sửa đổi chế độ chính sách cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIẢI PHÁP BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011-2015

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tạo dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh mà ở đó tất cả trẻ em đều được bảo vệ. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào HCĐB và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có HCĐB và trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, tạo cơ hội để các em được tái hoà nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015:

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 2% tổng số trẻ em.

- Trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hoà nhập và có cơ hội phát triển.

- 70% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

- 50% các huyện, thị xã xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

2.2. Mục tiêu năm 2011:

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống 3% trên tổng số trẻ em.

- 70% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hoà nhập và có cơ hội phát triển.

- 50% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt .

- 20% các huyện, thị xã xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Đối tượng thực hiện Chương trình:

Trẻ em dưới 16 tuổi, ưu tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số sống trong các xã đặc biệt khó khăn và các huyện nghèo; trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực; người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật.

2. Phạm vi Chương trình:

Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có HCĐB và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào HCĐB, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2011 đến năm 2015.

III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội

Nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội, các cơ quan nhà nước và chính trẻ em về quyền được bảo vệ của trẻ em thông qua việc xây dựng môi trường an toàn, thân thiện, phòng ngừa trẻ em bị tổn hại và rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Phấn đấu đến năm 2015, có trên 90% gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Hàng năm, tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm và thúc đẩy sự thay đổi về nhận thức của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Sản xuất, nhân bản các sản phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em phục vụ cho các địa phương triển khai thí điểm hệ thống bảo vệ trẻ em và các xã thực hiện mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học về bảo vệ chăm sóc trẻ em có sự tham gia của cộng đồng, các thành viên trong gia đình, giáo viên và chính bản thân trẻ em.

2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em

Từng bước nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, cộng tác viên thôn bản. Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã. Phấn đấu đến năm 2015, 100% cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em; 50% cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp xã và cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ trẻ em ở thôn, xóm, bản làng, cụm dân cư được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em.

Khảo sát nhu cầu, nghiên cứu xây dựng chương trình tập huấn. Tổ chức tập huấn, kiểm tra đánh giá kết quả, bồi dưỡng kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Cung cấp các kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp, đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ trẻ em ở thôn, bản, tổ phố, cụm dân cư.

3. Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em

Thực hiện ít nhất ở 04 huyện, thị xã (tất cả các xã, phường của đơn vị được triển khai).

Xây dựng và triển khai các văn bản hướng dẫn thành lập và hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, tổ chức các loại hình dịch vụ bảo vệ trẻ em ở địa phương.

Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm việc trong hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Tổ chức các hoạt động cung cấp và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em như: Bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi được tham vấn, tư vấn, trị liệu phục hồi tâm lý cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, cho trẻ bị xâm hại, bị bạo lực; trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu. Trợ giúp nâng cao năng lực cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ, cộng đồng về bảo vệ chăm sóc trẻ em, kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng tự bảo vệ của trẻ em.

Tổ chức các đoàn khảo sát học hỏi kinh nghiệm ở trong và ngoài tỉnh về hệ thống bảo vệ trẻ em, hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

4. Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng

4.1. Lựa chọn 08 xã thuộc 04 huyện của tỉnh thực hiện mục tiêu: 80% trẻ em khuyết tật được được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, giáo dục và các dịch vụ công cộng; 90% trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc; hàng năm giảm 10% số trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực được can thiệp và trợ giúp; giảm mức thấp nhất số trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại và nguy hiểm.

4.2. Xây dựng 04 mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng gồm:

- Trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng.

- Phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại dựa vào cộng đồng.

- Phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực dựa vào cộng đồng.

- Phòng ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng.

4.3. Hoạt động chủ yếu của các mô hình: Tư vấn, tham vấn, phục hồi tâm lý cho trẻ em; trợ giúp trẻ em tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí và các dịch vụ xã hội khác để hoà nhập cộng đồng; tập huấn kỹ năng bảo vệ trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em; tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em; trợ giúp hướng nghiệp, dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho trẻ em và gia đình; một số hoạt động khác.

5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em

- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em để đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với trẻ em, tăng cường tính phòng ngừa, bảo vệ trẻ em một cách toàn diện.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em làm cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

- Kinh phí thực hiện chương trình được huy động từ: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn huy động xã hội cộng đồng.

- Tổng kinh phí thực hiện Chương trình là: 15 tỷ đồng, bao gồm:

+ Đề nghị Ngân sách trung ương hỗ trợ: 10 tỷ đồng;

+ Ngân sách tỉnh: 3 tỷ đồng;

+ Huy động cộng đồng: 2 tỷ đồng.

V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp uỷ đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Đưa mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng về bảo vệ trẻ em trong toàn xã hội.

3. Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em có chất lượng. Tăng cường xã hội hoá và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động bảo vệ trẻ em.

4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

6. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện chương trình; ưu tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, các cơ quan và tổ chức có liên quan, UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của Chương trình;

- Nghiên cứu hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở;

- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổ chức tổng kết thực hiện Chương trình vào cuối năm 2015.

2. Sở Tư pháp

- Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi;

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh và các đơn vị, tổ chức có liên quan thực hiện việc rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em để đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế.

3. Công an tỉnh

- Lồng ghép việc triển khai thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011- 2015 với Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2011- 2015;

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị, tổ chức có liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ chức xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường;

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục;

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ban, ngành đoàn thể liên quan thực hiện các nội dung của Chương trình theo chức năng nhiệm vụ của ngành.

5. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hoá, dịch vụ vui chơi giải trí dành cho trẻ em;

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng, phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình và phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện các nội dung của Chương trình theo chức năng nhiệm vụ của ngành.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, thông tin trên Internet dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em;

- Xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực.

7. Sở Y tế

Chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có HCĐB, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật; thực hiện thí điểm một số loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục.

8. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các Sở, ngành, các huyện, thị xã lập kế hoạch hàng năm về biên chế công chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; giao biên chế công chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các địa phương bố trí người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở xã, phường, thị trấn.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ cho các chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh; hướng dẫn đưa các chỉ tiêu, mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.

10. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách của các Sở, ngành và các địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

11. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn

Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

12. UBND các huyện, thị xã

- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành chức năng;

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với Chương trình này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

- Lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình bảo vệ trẻ em với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em;

- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình;

- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm trên địa bàn theo quy định.

13. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của hộ viên, đoàn viên và nhân dân về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 842/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu: 842/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/05/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Triệu Đức Lân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/05/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản