Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83/2016/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 26 tháng 8 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ CẤP PHÁT TRANG PHỤC, BẢO HỘ LAO ĐỘNG CHO CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;

Căn cứ Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/02/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân;

Căn cứ Nghị quyết số 46/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về chế độ cấp phát trang phục, bảo hộ lao động cho công chức, viên chức, người lao động thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số: 60/TTr-BQL ngày 10 tháng 8 năm 2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định về chế độ cấp phát trang phục, bảo hộ lao động cho công chức, viên chức và người lao động thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai, cụ thể:

1. Chế độ cấp phát trang phục:

a) Đối tượng được cấp phát: Lãnh đạo, công chức, viên chức, nhân viên làm công tác bảo vệ, kỹ thuật điện nước, người lao động làm việc tại Ban Quản lý khu kinh tế, Trung tâm dịch vụ Khu kinh tế, Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai;

b) Tiêu chuẩn và niên hạn sử dụng trang phục: Quy định tại mục I, Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Chế độ cấp phát bảo hộ lao động:

a) Đối tượng được cấp phát: Người lao động ký hợp đồng làm công việc vệ sinh, môi trường với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai và các đơn vị trực thuộc gồm: Trung tâm dịch vụ Khu kinh tế, Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai;

b) Tiêu chuẩn và niên hạn sử dụng bảo hộ lao động: Quy định tại mục II, Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách nhà nước đảm bảo và được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm cho Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Hàng năm, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ trang phục, bảo hộ lao động cho công chức, viên chức và người lao động thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai, tổng hợp chung vào dự toán kinh phí chi thường xuyên hàng năm của cơ quan gửi Sở Tài chính để tổng hợp và trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Việc sử dụng, quản lý, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định Luật Ngân sách nhà nước và quy định pháp luật hiện hành.

3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai; Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Điều 3. Quy định chuyển tiếp

Trang phục, bảo hộ lao động đã được cấp phát trước ngày Quyết định này có hiệu lực, còn niên hạn sử dụng thì tiếp tục sử dụng, không cấp đổi, cấp mới và thời điểm đã cấp trang phục, bảo hộ lao động đó được sử dụng để tính niên hạn cấp phát trang phục, bảo hộ lao động lần sau.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 9 năm 2016;

2. Bãi bỏ Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về chế độ hỗ trợ trang phục, bảo hộ lao động cho công chức, viên chức và người lao động thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Đặng Xuân Phong

 

PHỤ LỤC

TIÊU CHUẨN CẤP PHÁT VÀ NIÊN HẠN SỬ DỤNG TRANG PHỤC, BẢO HỘ LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 83/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh Lào Cai)

Stt

Loại

Đơn vị

Số lượng

Niên hạn sử dụng

I.

Trang phục:

 

 

 

1

Áo quần xuân hè

 

 

 

 

- Áo blu dông tay ngắn màu trắng

Cái

01

01 năm (lần đầu cấp 02 cái)

 

- Quần màu xanh tím than

Cái

01

01 năm (lần đầu cấp 02 cái)

2

Áo quần thu đông

 

 

 

 

- Áo blu dông tay dài màu trắng

Cái

01

01 năm (lần đầu cấp 02 cái)

 

- Áo khoác ngoài màu xanh

Cái

01

02 năm (lần đầu cấp 02 cái)

 

- Áo sơ mi dài tay màu trắng

Cái

01

01 năm (lần đầu cấp 02 cái)

 

Quần màu xanh đen

Cái

01

01 năm (lần đầu cấp 02 cái)

3

Giầy da nội

Đôi

01

02 năm

4

Dép quai hậu

Đôi

01

01 năm

5

Bít tất

Đôi

02

01 năm

6

Cà vạt cùng màu áo khoác ngoài

Cái

01

02 năm

7

Bộ áo mưa nội

Bộ

01

02 năm

II.

Bảo hộ lao động:

 

 

 

1

Áo quần bảo hộ phổ thông

Bộ

02

01 năm

2

Mũ, nón lá chống mưa, nắng

Chiếc

02

01 năm

3

Khẩu trang lọc bụi

Chiếc

06

01 năm

4

Găng tay vải bạt

Đôi

12

01 năm

5

Giầy vải bạt thấp cổ

Đôi

03

01 năm

6

Ủng cao su

Đôi

01

01 năm

7

Áo phản quang

Bộ

02

01 năm

8

Áo mưa nội

Bộ

01

01 năm

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 83/2016/QĐ-UBND về chế độ cấp phát trang phục, bảo hộ lao động cho công, viên chức và người lao động thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 83/2016/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/08/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Đặng Xuân Phong
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/09/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.