Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 83/2015/QĐ-UBND

Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 25 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2016 - 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 10 năm 2009 ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;

Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;

Căn cứ Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2761/SKHĐT-EDO ngày 18 tháng 11 năm 2015, Báo cáo thẩm định số 1940/BC-STP ngày 10 tháng 11 năm 2015 của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Thuận,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2016 - 2017 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2016 - 2017 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lưu Xuân Vĩnh

 

CHƯƠNG TRÌNH

XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2016 - 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(kèm theo Quyết định số 83/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Phần I

THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

I. Tình hình chung:

Trong những năm qua, ngoài sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương trong đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là ở các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa nhằm phát triển sản xuất cải thiện đời sống cho nhân dân, tỉnh cũng đã tập trung huy động các nguồn lực, trong đó nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (PCPNN) đã thực sự có những đóng góp có ý nghĩa cho công tác xoá đói, giảm nghèo bền vững, trợ giúp các đối tượng khó khăn nói riêng và cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung.

Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn viện trợ PCPNN đối với công cuộc xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thực hiện Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình Quốc gia xúc tiến vận động viện trợ PCPNN giai đoạn 2013 - 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận đã ban hành Chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận tại Quyết định số 78/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2013. Các quyết định trên đã tạo hành lang pháp lý và định hướng cho công tác vận động viện trợ PCPNN của tỉnh Ninh Thuận, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức PCPNN tìm hiểu nhu cầu viện trợ của tỉnh để triển khai hoạt động viện trợ vào các lĩnh vực định hướng ưu tiên của tỉnh.

II. Kết quả thực hiện giai đoạn 2013 - 2015:

Trong giai đoạn từ năm 2013 đến tháng 6/2015, có 36 dự án PCPNN được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với tổng giá trị cam kết là 7,4 triệu USD, trong đó có 21 dự án PCPNN thu hút mới của hơn 10 tổ chức PCPNN thuộc các nước Nhật, Anh, Pháp, Úc, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, … tài trợ với tổng giá trị viện trợ được cam kết là 3,83 triệu USD (chưa tính giá trị tài trợ của các dự án hỗ trợ Tình nguyện viên), trung bình 239.446 USD/dự án.

Các dự án tài trợ thực hiện trong giai đoạn 2013-2015 tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu sau: (1) Phát triển kinh tế xã hội: 12 dự án với vốn đầu tư 3,03 triệu USD, chiếm 33,33% tổng số dự án và 40,66% tổng giá trị dự án; (2) Giáo dục: 06 dự án với vốn đầu tư 686.116 USD, chiếm 16,67% tổng số dự án và 9,21% tổng giá trị dự án; (3) Y tế: 05 dự án với vốn đầu tư là 3,21 triệu USD, chiếm 13,89% tổng số dự án và 43,13% tổng giá trị dự án; (4) Các dự án giải quyết các vấn đề xã hội: 05 dự án với vốn đầu tư 93.052 USD, chiếm 13,89% số dự án và 1,25% tổng giá trị dự án; (5) Xây dựng năng lực tổ chức: 02 dự án với vốn đầu tư 315.000 USD, chiếm 5,56% số dự án và 4,23% tổng giá trị dự án; (6) Tài nguyên môi trường: 01 dự án với vốn đầu tư 111.781 USD, chiếm 2,78% số dự án và 1,5% tổng giá trị dự án; (7) Các lĩnh vực khác (tình nguyện viên): 05 dự án, chỉ có khoản vốn đối ứng là 1.190 USD, các chi phí liên quan đến tình nguyện viên và dự án tài trợ do nhà tài trợ chi trả, chiếm 13,89% tổng số dự án.

Đối tượng nhận viện trợ là các tổ chức hội, đoàn thể, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, trong đó tập trung các cơ quan như: Hội Nông dân, Hội Nạn nhân chất độc da cam, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, ... Đến nay, hầu hết các huyện và thành phố đều có tiếp nhận và thực hiện dự án PCPNN, trong đó tập trung các địa bàn xã khó khăn thuộc các huyện Bác Ái, Ninh Hải, Ninh Phước, Ninh Sơn và Thuận Bắc.

Một số dự án điển hình là dự án Hỗ trợ hệ thống y tế do Quỹ toàn cầu phòng chống AIDS, Lao và sốt rét tài trợ với tổng vốn cam kết tài trợ 1,23 triệu USD; dự án Xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp tại tỉnh do Cơ quan hợp tác Quốc tế Hàn Quốc - KOICA tài trợ với tổng vốn cam kết tài trợ 1,8 triệu USD...

Số lượng dự án tỉnh tiếp nhận mới trong giai đoạn từ năm 2013 đến tháng 6/2015 tuy ít hơn so với giai đoạn 2010 - 2012 (có 37 dự án) nhưng tổng vốn tài trợ trung bình cam kết cho mỗi dự án tăng đáng kể so với giai đoạn 2010 - 2012 (có tổng vốn cam kết tài trợ 4,5 triệu USD, trung bình 122.204 USD/dự án).

Tuy nhiên, kết quả đạt được trong công tác xúc tiến, vận động các dự án viện trợ PCPNN trong thời gian qua tại tỉnh còn rất hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu cần hỗ trợ của tỉnh do: các dự án tài trợ chưa phổ biến được trên địa bàn toàn tỉnh; công tác triển khai các hoạt động của dự án còn nhiều hạn chế; vẫn còn tình trạng thụ động, trông chờ trong vận động và khai thác viện trợ PCPNN; trình độ năng lực hạn chế của đội ngũ công chức trong việc tiếp cận, xây dựng hồ sơ dự án, chương trình đầu tư; thiếu thông tin các nhà tài trợ tiềm năng để tiếp cận tìm hiểu về định hướng, kế hoạch cũng như lĩnh vực ưu tiên nhằm xúc tiến vận động tài trợ và đặc biệt là khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động đến nguồn tài trợ của các tổ chức PCPNN dành cho tỉnh.

Do đó, nhằm bổ sung nguồn lực tài chính cho ngân sách, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo của tỉnh; quảng bá giới thiệu để các nước hiểu biết về đất nước, con người, lịch sử và văn hoá của Việt Nam nói chung, của nhân dân tỉnh Ninh Thuận nói riêng để tăng cường công tác đối ngoại nhân dân; nâng cao khả năng tiếp cận, vận động các dự án PCPNN mang tính tập trung hơn, đặc biệt là các dự án, chương trình có quy mô lớn, thời gian thực hiện lâu dài tập trung một số lĩnh vực cấp thiết và trọng tâm của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2016 - 2017 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận để các sở, ban, ngành và địa phương có cơ sở thực hiện.

Phần II

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2017

I. Cơ sở xây dựng nội dung chương trình:

- Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;

- Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;

- Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

- Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017;

- Kết quả thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành theo Quyết định số 78/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.

II. Mục tiêu của chương trình:

1. Mục tiêu tổng quát: đẩy mạnh công tác vận động viện trợ PCPNN tại tỉnh, tăng cường huy động, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN giai đoạn 2016 - 2017 tập trung vào một số lĩnh vực ưu tiên vận động như phát triển nông thôn, phát triển cộng đồng, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên bền vững, hỗ trợ kinh tế hộ gia đình, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các vấn đề xã hội, ..., góp phần xoá đói, giảm nghèo, trợ giúp các đối tượng khó khăn nói riêng và cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận nói chung.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Củng cố, tăng cường quan hệ hợp tác giữa tỉnh Ninh Thuận với các tổ chức PCPNN đã và đang hoạt động tại tỉnh; mở rộng quan hệ với các tổ chức PCPNN có tiềm năng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức PCPNN tìm hiểu nhu cầu viện trợ của tỉnh để triển khai hoạt động viện trợ vào các lĩnh vực định hướng ưu tiên trên địa bàn tỉnh;

- Tiếp tục duy trì và nâng cao giá trị viện trợ của các tổ chức PCPNN đang triển khai tại tỉnh, gắn với nâng cao hiệu quả của viện trợ PCPNN thông qua việc tăng cường giám sát, đánh giá, nâng cao năng lực hợp tác với các tổ chức PCPNN;

- Nâng cao tính chủ động của các sở, ngành, địa phương và các tổ chức nhân dân trong việc huy động và quan hệ với các tổ chức PCPNN; thu hút được nhiều tổ chức PCPNN viện trợ và làm việc lâu dài tại tỉnh, trong đó, chú trọng vận động thu hút các dự án thuộc một số tổ chức PCPNN lớn và tiềm năng như Counterpart International, World Vision, Plan International, Oxfam, Action Aid, Quỹ Quốc tế toàn cầu…; phấn đấu giai đoạn 2016 - 2017 thu hút khoảng từ 15 - 20 dự án của khoảng 10 - 15 tổ chức PCPNN với tổng vốn viện trợ khoảng 2 - 3 triệu USD.

III. Các nguyên tắc trong việc xúc tiến vận động viện trợ PCPNN:

1. Các đơn vị thực hiện chương trình, dự án PCPNN và các đơn vị thụ hưởng phải chủ động lồng ghép các chương trình, dự án PCPNN vào các chương trình, kế hoạch phát triển khác.

2. Lựa chọn những ngành, lĩnh vực phù hợp để sử dụng nguồn viện trợ PCPNN: kết hợp hài hoà, có lựa chọn giữa vốn PCPNN với các nguồn vốn đầu tư khác; việc sử dụng nguồn vốn này phải căn cứ vào các yếu tố kinh tế, xã hội và phải đánh giá kỹ các lợi ích mang lại từ việc chuyển giao nguồn vốn, kiến thức, công nghệ, kỹ năng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến; quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả cao; lồng ghép có hiệu quả với nguồn vốn các chương trình, dự án khác trong quá trình thực hiện.

3. Huy động mạnh mẽ sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là sự tham gia của các đối tượng thụ hưởng ở các cấp vào quá trình chuẩn bị, tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát các chương trình, dự án PCPNN.

4. Tạo dựng mối quan hệ chặt chẽ với Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN; Ban Điều phối viện trợ nhân dân (PACCOM) thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị và với các tổ chức tài trợ.

5. Đa dạng hoá các hình thức vận động viện trợ, tăng cường tiếp cận với các nhà tài trợ mới, tiềm năng, hướng nhà tài trợ vào những dự án có quy mô lớn, bền vững, mang tính dài hạn, tập trung vào các lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao sức khoẻ cộng đồng và giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường, góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

IV. Nội dung chương trình:

1. Định hướng chung: việc xúc tiến vận động viện trợ của các tổ chức PCPNN phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược xoá đói giảm nghèo, quy hoạch và ưu tiên phát triển theo ngành của tỉnh, của từng ngành và từng địa phương; đảm bảo thực hiện đồng thời mục tiêu phát triển kinh tế xã hội gắn với an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Định hướng theo lĩnh vực: định hướng theo lĩnh vực mà các tổ chức PCPNN có lợi thế, được Chính phủ Việt Nam ưu tiên kêu gọi viện trợ và phù hợp điều kiện, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược xoá đói giảm nghèo của tỉnh.

a) Hỗ trợ nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người dân:

- Phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư: đào tạo, tập huấn, chia sẻ kiến thức kinh nghiệm cho cán bộ khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư.

- Nghiên cứu khoa học trong nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn.

- Xây dựng mô hình nông thôn mới; phát triển ngành, nghề, thủ công mỹ nghệ, sản xuất và dịch vụ nhỏ; hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế thông qua tăng cường thu nhập phi nông nghiệp.

- Hỗ trợ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ, tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý nguồn lợi thủy sản ven bờ và quản lý môi trường, dịch bệnh thủy sản.

- Xây dựng các mô hình trình diễn khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và từng bước nhân rộng mô hình.

- Cung cấp tín dụng nhỏ và tiết kiệm dựa vào cộng đồng.

- Phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm.

- Hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như xây dựng các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn, các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường;

b) Y tế:

- Đào tạo cán bộ y tế: hỗ trợ các trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; cấp học bổng đào tạo cán bộ y tế trong và ngoài nước.

- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, các bệnh truyền nhiễm.

- Nâng cấp, xây dựng hạ tầng cơ sở y tế; hỗ trợ các trang thiết bị, chuyển giao công nghệ và đào tạo y tế thôn bản; xây dựng một số phân trạm y tế ở các thôn có điều kiện đi lại khó khăn; hỗ trợ xây dựng các trung tâm kiểm soát dịch bệnh.

- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống sốt rét, lao phổi, chống phong, sốt xuất huyết; phòng, chống HIV/AIDS; nước sạch và vệ sinh môi trường.

- Hỗ trợ và điều trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chống và giảm tác hại của ma túy, tuyên truyền về nguy cơ và hiểm hoạ, tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn.

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về các hoạt động dân số như kế hoạch hoá gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, chăm sóc sức khoẻ sinh sản…; tập trung nâng cao năng lực phòng bệnh cho người dân;

c) Giáo dục và đào tạo:

- Hỗ trợ và đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên đối với giáo viên bậc mầm non, tiểu học và THCS ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, nâng cao chất lượng giáo dục nông thôn, miền núi.

- Xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục: hỗ trợ xây dựng các trường mầm non tại các xã vùng đồng bào dân tộc; xây dựng hệ thống nhà nội trú cho con em đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng nhà ở cho giáo viên vùng sâu, vùng xa; xây dựng các mô hình trường học thân thiện với trẻ em; cung cấp trang thiết bị giảng dạy và học tập.

- Xây dựng hệ thống cung cấp nguồn nước sạch cho các trường mầm non, tiểu học, nhất là các trường vùng sâu, vùng xa, góp phần nâng cao sức khoẻ cho giáo viên và học sinh.

- Hỗ trợ các em học sinh dân tộc tại các trường nội trú dân nuôi; cấp học bổng cho trẻ em nghèo hiếu học.

- Trao đổi giáo dục, hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện các chuyên ngành cho các trường đào tạo chuyên sâu, các trường phổ thông.

- Hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin cho các trường phổ thông, nhất là ở vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu.

- Xây dựng hệ thống thư viện phù hợp với yêu cầu của từng cấp, trường học;

d) Đào tạo, dạy nghề và hướng nghiệp:

Hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, chú trọng các vùng nông thôn, các vùng đang đô thị hoá:

- Xây dựng chương trình đào tạo, dạy nghề phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề, chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình dạy nghề hiệu quả.

- Hỗ trợ đào tạo, dạy nghề gắn với tạo việc làm cho các đối tượng yếm thế trong xã hội, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số.

- Cung cấp bổ sung chuyên gia và giáo viên dạy nghề có chuyên môn cao.

- Phát triển cơ sở vật chất cho đào tạo và dạy nghề; xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị cho dạy nghề của hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề;

đ) Giải quyết các vấn đề xã hội:

- Giáo dục và giúp đỡ trẻ em mồ côi, khuyết tật, lang thang; hỗ trợ cho các Trung tâm, trại nuôi trẻ mồ côi, trẻ em lang thang và người già không nơi nương tựa trên địa bàn tỉnh.

- Xoá nhà tạm cho người nghèo, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai; tham gia cứu trợ khẩn cấp thuốc men, lương thực, nhà ở, tái thiết các hạ tầng cơ sở sản xuất khi xảy ra thiên tai.

- Phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ em và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho các nạn nhân khi bị buôn bán trở về.

- Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin, nạn nhân bom mìn và vật liệu chưa nổ.

- Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông;

e) Môi trường:

- Bảo vệ môi trường: khuyến khích các dự án nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên.

- Bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học.

- Hỗ trợ thu gom và xử lý chất thải rắn, rác thải.

- Hỗ trợ xây dựng nhà vệ sinh cho các hộ gia đình ở vùng ven biển, nông thôn, miền núi.

- Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và phòng chống buôn bán, nuôi nhốt, giết hại các loài động vật hoang dã;

g) Khắc phục hậu quả chiến tranh:

- Xử lý vật liệu chưa nổ.

- Xử lý chất độc hoá học tồn lưu sau chiến tranh.

- Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin, nạn nhân bom mìn và vật liệu chưa nổ.

- Giáo dục phòng, tránh tai nạn bom, mìn.

- Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và tái định cư tại các vùng bị ô nhiễm bởi vật liệu chưa nổ và chất độc hoá học tồn lưu;

h) Văn hoá, thể thao:

- Trao đổi văn hoá, thể thao; đào tạo huấn luyện viên, vận động viên.

- Tuyên truyền giá trị văn hoá và bảo vệ văn hoá phi vật thể, bảo tồn và phát triển văn hoá truyền thống và các di sản văn hoá;

i) Phòng, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp:

- Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, trồng và bảo vệ rừng, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, xây dựng trung tâm quản lý và phòng ngừa thảm hoạ, tập huấn cách sử dụng trang thiết bị, đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy ra thiên tai…

- Cứu trợ khẩn cấp (cung cấp thuốc men, lương thực, nhà ở) khi xảy ra thiên tai, tái thiết cơ sở hạ tầng và phục hồi sản xuất;

k) Ứng phó với biến đổi khí hậu:

- Quản lý tài nguyên thiên nhiên: khuyến khích các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng theo hướng hiệu quả và bền vững các tài nguyên đất, nước, không khí, rừng;

- Khuyến khích các dự án nhằm ứng phó, giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu.

- Nâng cao chất lượng môi trường sống, đa dạng sinh học và đạt các chỉ tiêu về môi trường.

- Kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học nhằm đảm bảo chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.

- Giảm nhẹ cường độ phát thải khí nhà kính.

3. Định hướng theo địa bàn:

Định hướng theo địa bàn tập trung ưu tiên các địa bàn vùng nông thôn, miền núi, nhất là địa bàn các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn khó khăn các huyện miền núi.

a) Khu vực thành phố, thị trấn:

- Đào tạo, dạy nghề gắn với tạo việc làm.

- Phát triển ngành, nghề thủ công; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma tuý, mại dâm.

- Trợ giúp trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật, người già neo đơn, ...

- Hỗ trợ các cơ sở y tế chuyên sâu; đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế.

- Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường; hỗ trợ thu gom và xử lý chất thải rắn, rác thải; hỗ trợ đầu tư các dự án nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường sống;

b) Khu vực nông thôn:

- Đào tạo, dạy nghề; phát triển ngành nghề thủ công; tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ các chương trình tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng.

- Phát triển khuyến nông; khuyến lâm; hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như: công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn, ...; xây dựng các mô hình phát triển nông thôn tổng hợp.

- Đào tạo cán bộ y tế; hỗ trợ các trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; phát triển hạ tầng cơ sở y tế như nâng cấp, xây dựng, cấp trang thiết bị cho các bệnh viện và trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã; cấp nước sạch, nâng cao vệ sinh môi trường.

- Cấp nước sạch; bảo vệ và cải thiện môi trường; bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học; bảo tồn các di sản văn hoá.

- Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chống và giảm tác hại của ma túy, tuyên truyền về nguy cơ và hiểm hoạ, tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn hỗ trợ các hoạt động dân số như kế hoạch hoá gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, ...

- Đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên giáo viên tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục, kiên cố hoá hệ thống các trường, đặc biệt là trường tiểu học và trường mầm non, trường dân tộc nội trú, nhà nội trú, bán trú cho con em đồng bào dân tộc thiểu số.

- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật, ...).

- Phát triển mô hình phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng.

- Hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới; nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ; hỗ trợ cải thiện đời sống của phụ nữ.

Phần III

BIỆN PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Các biện pháp thực hiện:

1. Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, các sở, ban, ngành, huyện, thành phố xây dựng danh mục xúc tiến vận động PCPNN của ngành, địa phương để làm cơ sở xúc tiến vận động, thu hút viện trợ. Bên cạnh đó, tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình dự án đang thực hiện, làm cơ sở mở rộng dự án, địa bàn, vận động tài trợ các dự án khác; Tăng cường công tác phối kết hợp giữa các sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh như Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Công an tỉnh, ...; củng cố và tăng cường năng lực các cơ quan đầu mối về công tác phi Chính phủ nước ngoài, đảm bảo có cán bộ chuyên trách, được đào tạo cơ bản để thực hiện công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ hiệu quả.

2. Xây dựng mối quan hệ thường xuyên, chặt chẽ giữa tỉnh với các tổ chức PCPNN và các Bộ, ngành Trung ương nhằm tranh thủ vận động nguồn vốn PCPNN cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó ưu tiên thu hút các tổ chức PCPNN có các dự án tài trợ quy mô lớn, dài hạn, phù hợp với các mục tiêu ưu tiên của tỉnh.

3. Tăng cường chia sẻ thông tin và kinh nghiệm với những cán bộ làm việc cho Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN và cho các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.

4. Định kỳ hàng năm tổ chức gặp mặt các nhà tài trợ nhằm trao đổi kinh nghiệm, kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.

5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các dự án PCPNN nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ, đảm bảo các dự án được triển khai đúng các mục tiêu đã phê duyệt, tuân thủ các quy định của Nhà nước; đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế đi đôi với giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tình hình thực hiện dự án theo quy định.

6. Tổ chức tổng kết đánh giá công tác thu hút và sử dụng viện trợ phi Chính phủ định kỳ nhằm đánh giá tình hình thực hiện, kịp thời rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình hoạt động hiệu quả.

7. Tăng cường nguồn nhân lực trong công tác vận động viện trợ phi Chính phủ; đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ một cách có hệ thống và thường xuyên cho cán bộ làm công tác viện trợ PCPNN ở các sở, ngành và địa phương về chuyên môn liên quan đến các kỹ năng xây dựng, vận động, tìm hiểu và xác lập mối quan hệ với các nhà tài trợ, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án phi Chính phủ nước ngoài. Đặc biệt, chú trọng nâng cao năng lực chuẩn bị dự án PCPNN, ngoại ngữ, …

II. Tổ chức thực hiện:

Ban chỉ đạo về công tác phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (được thành lập theo Quyết định số 146/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2015 và hoạt động theo quy chế được ban hành tại Quyết định số 1606/QĐ-BCĐ ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh) có trách nhiệm:

1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh vận động, ban hành chương trình, kế hoạch xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo, có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn các cấp, các ngành trong việc xúc tiến vận động tài trợ các tổ chức PCPNN để thực hiện các dự án ưu tiên theo chương trình, kế hoạch xúc tiến vận động viện trợ PCPNN đã ban hành.

2. Điều phối, tiếp nhận và triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình dự án tài trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh; quán triệt và lồng ghép nội dung của Chương trình vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các huyện, thành phố, các ngành, các đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Tổ chức kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về tình hình quản lý và sử dụng viện trợ của các đơn vị, tổ chức hội, đoàn thể trên địa bàn tỉnh có tiếp nhận viện trợ; hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo về tình hình sử dụng và quản lý nguồn viện trợ trên cơ sở quy định của pháp luật về quản lý tài chính.

4. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả vận động các chương trình, dự án của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

Ngân sách cho việc xây dựng và triển khai Chương trình xúc tiến vận động được trích từ ngân sách Nhà nước, tập trung cho cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo là Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức phản ánh bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

DANH MỤC

DỰ ÁN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2016 – 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
( kèm theo Quyết định số 83/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

STT

Tên dự án

Cơ quan đề xuất

Địa bàn thực hiện

Tổng vốn dự án

Nhu cầu vốn tài trợ

Vốn đối ứng

Mục tiêu

Quy mô đầu tư

USD

Triệu đồng

USD

Triệu đồng

USD

Triệu đồng

Tổng cộng: 132 dự án

 

12.748.981

267.729

12.540.124

263.343

208.857

4.386

 

 

I. Lĩnh vực giáo dục: 39 dự án

6.889.648

144.683

6.868.505

144.239

21.143

444

 

 

1

Xây dựng Trung tâm dạy nghề huyện Ninh Hải

UBND huyện Ninh Hải

Thôn Tri Thủy 2, xã Tri Hải, huyện Ninh Hải

777.810

16.334

777.810

16.334

0

0

Tạo cơ sở vật chất tốt và lâu dài cho việc đào tạo nghề cho người lao động; phối hợp với các trung tâm hướng nghiệp nghề thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo của tỉnh nhằm mở các lớp hướng nghiệp nghề cho học sinh bậc trung học tại địa phương.

Khối hành chính quản trị: công trình cấp III, 2 tầng, diện tích sàn xây dựng 501m2;

Khối học tập: công trình cấp III, 2 tầng, diện tích sàn xây dựng 921m2;

Khối thực hành: công trình cấp III, 2 tầng, diện tích sàn xây dựng 578m2;

Khối nội trú, nhà ăn: công trình cấp III, 2 tầng, diện tích sàn xây dựng 695m2;

Khối rèn luyện thể chất, phụ trợ: sân thực hành, sân vườn, nhà xe, cổng tường rào, ...

2

Xây dựng Trường Mẫu giáo Khánh Hải

UBND huyện Ninh Hải

Thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải

535.333

11.242

535.333

11.242

0

0

Tạo cơ sở vật chất nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập của con em trên địa bàn thị trấn Khánh Hải cũng như huyện Ninh Hải; nâng cao dân trí nhân lực trong tương lai, đáp ứng mục tiêu phát triển ngành giáo dục trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Khối lớp học 7 phòng: nhà cấp IV, 1 tầng;
Khối hiệu bộ: nhà cấp IV, 2 tầng;
Nhà xe 02 bánh, sân đường nội bộ, nhà đặt máy bơm chữa cháy, bể nước chữa cháy 30m3, hệ thống PCCC, hệ thống thoát nước mưa, cổng tường rào.

3

Xây dựng Trường Tiểu học Ninh Chữ

UBND huyện Ninh Hải

Thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải

506.952

10.646

506.952

10.646

0

0

Tạo cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của con em trên địa bàn thị trấn Khánh Hải cũng như huyện Ninh Hải; nâng cao chất lượng đào tạo tại địa phương.

Khối lớp học 12 phòng: nhà cấp III, 2 tầng;

Khối hiệu bộ: nhà cấp IV, 2 tầng;

Nhà vệ sinh và nhà bảo vệ: nhà cấp IV, 01 tầng;

Nhà xe, sân đường nội bộ, cột cờ, cổng tường rào, bể nước chữa cháy 30m3, hệ thống PCCC, hệ thống thoát nước mưa.

4

Xây dựng Trường Tiểu học Hậu Sanh

Sở Giáo dục và Đào tạo

Xã Phước Hữu, huyện Ninh Phước

387.762

8.143

387.762

8.143

0

0

Tạo cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của con em trên địa bàn xã Phước Hữu trong tương lai, đáp ứng mục tiêu phát triển ngành giáo dục trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Quy mô 12 phòng học, 6 phòng hiệu bộ và các trang thiết bị.

5

Xây dựng Trường trung học cơ sở Trương Văn Ly

UBND huyện Thuận Nam

xã Phước Diêm, huyện Thuận Nam

363.000

7.623

363.000

7.623

0

0

Đầu tư xây dựng Trường THCS Trương Văn Ly là rất cần thiết nhằm đáp ứng cơ sở vật chất, nhu cầu học tập, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh tại trường, giảm tải việc học ca 3.

Xây dựng Khối lớp học 14 phòng: công trình cấp III; 02 tầng; Tổng diện tích xây dựng S=466,82m2; Tổng diện tích sàn xây dựng S=921,40m2; Toàn bộ công trình quét vôi 03 nước.

6

Xây dựng Trường Tiểu học Quán Thẻ

UBND huyện Thuận Nam

xã Phước Minh, huyện Thuận Nam

344.190

7.228

344.190

7.228

0

0

Đầu tư trường Tiểu học Quán Thẻ là rất cần thiết nhằm đáp ứng cơ sở vật chất, nhu cầu học tập, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh tại trường, giảm tải việc học ca 3.

Xây dựng khối lớp học 08 phòng: tổng diện tích sàn xây dựng S=627,24m2; công trình cấp III, 02 tầng; Trụ, dầm, sàn bêtông cốt thép (BTCT) chịu lực, tường xây gạch bao che; Nền lát gạch Ceramic 400x400; Toàn bộ công trình quét vôi 03 nước.

Cổng tường rào: chiều dài L= 260,3m; sân đường nội bộ: diện tích S= 539,3m2; cột cờ: diện tích S= 7,84m2; Nhà vệ sinh học sinh: Diện tích S =29,04m2; Toàn bộ công trình quét vôi.

7

Xây dựng trường Tiểu học Nhị Hà

UBND huyện Thuận Nam

Xã Nhị Hà, huyện Thuận Nam

323.762

6.799

323.762

6.799

0

0

Đầu tư xây dựng trường Tiểu học Nhị Hà là rất cần thiết nhằm đáp ứng cơ sở vật chất, nhu cầu học tập, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh tại trường, giảm tải việc học ca 3.

Xây dựng Khối lớp học 12 phòng: Công trình cấp III, 02 tầng; Diện tích sàn xây dựng S=795.44 m2;

Sân đường nội bộ: Diện tích 531,77m2, nền bêtông M200 đá 1x2 dày 6cm lăn nhám cắt ron chống nứt, lớp bêtông M50 đá 4x6 dày 10cm; lớp đất san nền đầm chặt.

Cột cờ: Diện tích 12,96m2; móng xây đá chẻ; nền bêtông M200 đá 1x2, láng đá mài màu xanh ngọc; bậc cấp xây gạch Tuynen; cột cờ bằng sắt tráng kẽm D76.

8

Xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú Đinh Bộ Lĩnh

UBND huyện Bác Ái

Xã Phước Bình, huyện Bác Ái

308.190

6.472

308.190

6.472

0

0

Đáp ứng nhu cầu ăn ở cho học sinh dân tộc vùng sâu vùng xa, xóa tình trạng học ca 3 của con em đồng bào dân tộc Raglay; nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, góp phần phát triển ngành giáo dục của huyện nhà.

Quy mô 6 phòng học, khu hiệu bộ, sân vườn, sửa chữa cổng

9

Xây dựng Trường trung học cơ sở Nguyễn Bỉnh Khiêm

UBND huyện Thuận Nam

xã Phước Nam, huyện Thuận Nam

303.381

6.371

303.381

6.371

0

0

Đầu tư xây dựng Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm là rất cần thiết nhằm đáp ứng cơ sở vật chất, nhu cầu học tập, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh tại trường, giảm tải việc học ca 3.

Xây dựng Khối lớp học 16 phòng: Công trình cấp III; 02 tầng; Tổng diện tích sàn xây dựng S=1.215,48 m2.

10

Xây dựng trường Phổ thông dân tộc bán trú Phước Thành B

UBND huyện Bác Ái

Xã Phước Thành, huyện Bác Ái

294.524

6.185

294.524

6.185

0

0

Đáp ứng nhu cầu ăn ở cho học sinh dân tộc vùng sâu vùng xa, xóa tình trạng học ca 3; nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, góp phần phát triển ngành giáo dục của huyện nhà.

Quy mô 6 phòng học, sân vườn, nhà bán trú, nhà ăn, bếp.

11

Xây dựng Trường Tiểu học Vụ Bổn

UBND huyện Thuận Nam

xã Phước Ninh, huyện Thuận Nam

254.048

5.335

254.048

5.335

0

0

Đầu tư xây dựng Trường Tiểu học Vụ Bổn là rất cần thiết nhằm cung cấp cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu học tập, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh tại trường, giảm tải việc học ca 3.

Công trình gồm 12 phòng: Nhà cấp IV; 2 tầng; Tổng diện tích xây dựng S=476.70m2; Tổng diện tích sàn xây dựng S=871.081m2.

12

Xây dựng Trường Tiểu học Sơn Hải

UBND huyện Thuận Nam

xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam

231.810

4.868

231.810

4.868

0

0

Đầu tư xây dựng Trường Tiểu học Sơn Hải là rất cần thiết nhằm đáp ứng cơ sở vật chất, nhu cầu học tập, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh tại trường, giảm tải việc học ca 3.

Quy mô 12 phòng học, cấp IV, 02 tầng; diện tích xây dựng 442,32m2; tổng diện tích sàn 826,68m2.

13

Xây dựng Trường Tiểu học Từ Tâm 1

Sở Giáo dục và Đào tạo

Xã Phước Hải, huyện Ninh Phước

221.905

4.660

221.905

4.660

0

0

Tạo cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của con em trên địa bàn xã Phước Hải trong tương lai, đáp ứng mục tiêu phát triển ngành giáo dục trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Quy mô 14 phòng học (thuộc các xã khó khăn và trường đã xây dựng trước 1975).

14

Xây dựng Trường tiểu học Từ Thiện

UBND huyện Thuận Nam

xã phước Dinh, huyện Thuận Nam

216.048

4.537

216.048

4.537

0

0

Đầu tư xây dựng Trường tiểu học Từ Thiện là rất cần thiết nhằm đáp ứng cơ sở vật chất, nhu cầu học tập, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh tại trường, giảm tải việc học ca 3.

Khối lớp học 6 phòng: Công trình cấp III, 2 tầng; Tổng diện tích xây dựng S=226,58; Tổng diện tích sàn xây dựng S=433,94m2; toàn bộ công trình quét vôi 03 nước.

15

Xây dựng trường tiểu học Phước Đại A, xã Phước Đại

UBND huyện Bác Ái

Xã Phước Đại, huyện Bác Ái

201.048

4.222

201.048

4.222

0

0

Đầu tư cơ sở vật chất nhằm đáp ứng yêu cầu về phòng học, cải thiện môi trường giảng dạy và học tập, xóa tình trạng học ca 3, nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, góp phần phát triển ngành giáo dục của huyện Bác Ái.

Quy mô 6 phòng học, nhà bán trú, nhà ăn và bếp.

16

Xây dựng trường THCS Nguyễn Huệ

UBND
huyện Bác Ái

Xã Phước
Thành, huyện Bác Ái

201.048

4.222

201.048

4.222

0

0

Đầu tư cơ sở vật chất nhằm đáp ứng yêu cầu về phòng học, cải thiện môi trường giảng dạy và học tập, xóa tình trạng học ca 3, nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, góp phần phát triển ngành giáo dục của huyện Bác Ái.

Quy mô 6 phòng học, nhà bán trú, nhà ăn và bếp.

17

Xây dựng Trường Tiểu học Phước Lập

UBND huyện Thuận Nam

xã Phước Nam, huyện Thuận Nam

160.190

3.364

160.190

3.364

0

0

Đầu tư trường Tiểu học Phước Lập là rất cần thiết nhằm đáp ứng cơ sở vật chất, nhu cầu học tập, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh tại trường, giảm tải việc học ca 3.

Xây dựng Khối lớp học 06 phòng: Tổng diện tích xây dựng S=237,46m2; Công trình cấp III, 02 tầng; kết cấu móng trụ, dầm sàn, khung bêtông cốt thép chịu lực; toàn bộ công trình quét vôi 03 nước.

18

Xây dựng Trường Tiểu học Lợi Hải

Sở Giáo dục và Đào tạo

Xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc

158.571

3.330

158.571

3.330

0

0

Tạo cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của con em trên địa bàn xã Lợi Hải, đáp ứng mục tiêu phát triển ngành giáo dục trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Quy mô 10 phòng học.

19

Xây dựng Trường Tiểu học Lạc Nghiệp

Sở Giáo dục và Đào tạo

Xã Cà Ná, huyện Thuận Nam

158.667

3.332

158.667

3.332

0

0

Giúp các em học sinh tại trường có điều kiện học tập tốt hơn, tạo điều kiện cho trường thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo và giáo dục; qua đó, góp phần cải thiện điều kiện lĩnh vực giáo dục tại địa phương.

Quy mô 10 phòng học (thuộc các xã khó khăn và trường đã xây dựng trước 1975).

20

Xây dựng Trường Tiểu học Chất Thường

Sở Giáo dục và Đào tạo

Xã Phước Hậu, huyện Ninh Phước

158.571

3.330

158.571

3.330

0

0

Tạo cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của con em trên địa bàn xã Phước Hậu trong tương lai, đáp ứng mục tiêu phát triển ngành giáo dục trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Quy mô 10 phòng học (thuộc các xã khó khăn và trường đã xây dựng trước 1975).

21

Xây dựng Trường Mẫu giáo Phước Hải

UBND huyện Ninh Phước

Phước Hải, huyện Ninh Phước

142.857

3.000

142.857

3.000

0

0

Giúp các em học sinh tại trường có điều kiện học tập tốt hơn, tạo điều kiện cho trường thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo và giáo dục; qua đó, góp phần cải thiện điều kiện lĩnh vực giáo dục tại địa phương.

Quy mô 4 phòng học, 2 phòng hiệu bộ, 2 phòng bộ môn và các công trình phụ.

22

Xây dựng Trường Tiểu học Thương Diêm

Sở Giáo dục và Đào tạo

Xã Phước Diêm, huyện Thuận Nam

127.143

2.670

127.143

2.670

0

0

Giúp các em học sinh tại trường có điều kiện học tập tốt hơn, tạo điều kiện cho trường thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo và giáo dục; qua đó, góp phần cải thiện điều kiện lĩnh vực giáo dục tại địa phương.

Quy mô 8 phòng học (thuộc các xã khó khăn và trường đã xây dựng trước 1975).

23

Xây dựng Trường Tiểu học Suối Giếng

Sở Giáo dục và Đào tạo

Xã Công Hải, huyện Thuận Bắc

127.143

2.670

127.143

2.670

0

0

Tạo cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của con em trên địa bàn xã Công Hải, đáp ứng mục tiêu phát triển ngành giáo dục trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Quy mô 8 phòng học.

24

Xây dựng trường tiểu học Liên Sơn, Bảo Vinh

Phòng giáo dục huyện Ninh Phước

Thôn Bảo Vinh, xã
Phước Vinh, huyện Ninh Phước

107.143

2.250

95.238

2.000

11.905

250

Cung cấp các trang thiết bị dạy học, đồ chơi phục vụ cho giáo viên và học sinh tại trường, hỗ trợ về mặt vật chất và tinh thần cho con em vùng sâu vùng xa, giúp trẻ có cơ hội giao tiếp, vui chơi và học tập.

 

25

Xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú Nguyễn Văn Linh

UBND
huyện Bác Ái

Xã Phước Tân, huyện Bác Ái

80.238

1.685

80.238

1.685

0

0

Đáp ứng nhu cầu ăn ở cho học sinh dân tộc vùng sâu vùng xa, nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, góp phần phát triển ngành giáo dục của huyện Bác Ái.

Xây nhà bán trú với diện tích 216m2, nhà ăn và bếp với tổng diện tích 108m2.

26

Xây dựng Trường Tiểu học Phước Tiến A

UBND huyện Bác Ái

Xã Phước Tiến, huyện Bác Ái

43.810

920

43.810

920

0

0

Đầu tư cơ sở vật chất nhằm đáp ứng yêu cầu về phòng học, cải thiện môi trường giảng dạy và học tập, góp phần phát triển ngành giáo dục của huyện Bác Ái.

Quy mô 1 phòng học bếp ăn, nhà ăn, đã phê duyệt

27

Xây dựng Trường Tiểu học Phước Thành B

Sở Giáo dục và Đào tạo

Xã Phước Thành, huyện Bác Ái

43.810

920

43.810

920

0

0

Đầu tư cơ sở vật chất nhằm đáp ứng yêu cầu về phòng học, cải thiện môi trường giảng dạy và học tập, xóa tình trạng học ca 3, nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh, góp phần phát triển ngành giáo dục của huyện Bác Ái.

Quy mô 6 phòng học; bếp ăn, nhà ăn.

28

Xây dựng nhà ăn và bếp ăn cho trường THCS Ngô Quyền

UBND huyện Bác Ái

Xã Phước Tiến, huyện Bác Ái

26.714

561

26.714

561

0

0

Đầu tư cơ sở vật chất nhằm đáp ứng yêu cầu về phòng học, cải thiện môi trường giảng dạy và học tập, góp phần phát triển ngành giáo dục của huyện Bác Ái.

 

29

Xây dựng 01 phòng học mẫu giáo cho thôn Thành Tín

UBND
huyện Ninh Phước

Thôn Thành Tín, xã Phước Hải, huyện Ninh Phước

22.857

480

22.857

480

0

0

Giúp các em trong lứa tuổi mẫu giáo có được phòng học đúng quy cách, khang trang sạch sẽ. Bảo đảm được vệ sinh có môi trường học tập tốt nhằm nâng cao hiệu quả cuộc sống và chất lượng học tập.

Xây dựng 01 phòng học.

30

Xây dựng bếp ăn, phòng ăn và mua sắm trang thiết bị phục vụ bếp ăn tập thể cho trường mẫu giáo Hoa Hồng

Sở Giáo dục và Đào tạo

Thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn

20.667

434

11.905

250

8.762

184

Đảm bảo an toàn vệ sinh nơi ăn uống, ổn định sức khoẻ, đáp ứng nhu cầu học tập cho các em.

Xây mới bếp ăn với diện tích 75m2; phòng ăn
với diện tích 105m2.

31

Xây dựng mới nhà ăn và bếp nấu ăn tập thể cho học sinh con hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số (Raglay) tại xã Phước Thành, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận

UBND huyện Bác Ái

Xã Phước Thành, huyện Bác Ái

16.190

340

15.714

330

476

10

Góp phần cải thiện đời sống và đem đến cơ hội học tập cho các em học sinh con em đồng bào dân tộc đang sinh sống tại địa phương.

 

32

Mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài trời cho lớp mẫu giáo Phước Vinh

Trường mẫu giáo Phước Vinh, huyện Ninh Phước

Thôn Liên Sơn 2, xã Phước Vinh, huyện Ninh Phước

4.762

100

4.762

100

0

0

Cung cấp các trang thiết bị dạy học, đồ chơi phục vụ cho giáo viên và học sinh tại trường, hỗ trợ về mặt vật chất và tinh thần cho con em vùng sâu vùng xa, giúp trẻ có cơ hội giao tiếp, vui chơi, vận động phát triển thể chất.

 

33

Mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài trời cho lớp mẫu giáo Phước Thái

Trường mẫu giáo Phước Thái, huyện Ninh Phước

Thôn Tà Dương,
xã Phước Thái, huyện Ninh Phước

4.762

100

4.762

100

0

0

Cung cấp các trang thiết bị dạy học, đồ chơi phục vụ cho giáo viên và học sinh tại trường, hỗ trợ về mặt vật chất và tinh thần cho con em vùng sâu vùng xa, giúp trẻ có cơ hội giao tiếp, vui chơi và học tập.

 

34

Mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài trời cho lớp mẫu giáo dân tộc Chăm

Trường mẫu giáo An Hải, huyện Ninh Phước

Thôn Tuấn Tú, xã An Hải, huyện Ninh Phước

4.762

100

4.762

100

0

0

Cung cấp các trang thiết bị dạy học, đồ chơi phục vụ cho giáo viên và học sinh tại trường, hỗ trợ về mặt vật chất và tinh thần cho con em vùng sâu vùng xa, giúp trẻ có cơ hội giao tiếp, vui chơi và học tập.

 

35

Mua sắm trang thiết bị, đồ dùng giáo dục của Trường Mẫu giáo Phước Ninh

Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thuận Nam

Xã Phước Ninh, huyện Thuận Nam

3.190

67

3.190

67

0

0

Đầu tư mua sắm các trang thiết bị giáo dục cần thiết cho nhà trường nhằm tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh có công cụ giảng dạy và học tập, hỗ trợ nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường

 

36

Mua sắm trang thiết bị, đồ dùng giáo dục của Trường Tiểu học Nhị Hà 3

Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thuận Nam

Xã Nhị Hà, huyện Thuận Nam

3.143

66

3.143

66

0

0

Đầu tư mua sắm các trang thiết bị giáo dục cần thiết cho nhà trường nhằm tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh có công cụ giảng dạy và học tập, hỗ trợ nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường

 

37

Mua sắm trang thiết bị, đồ dùng giáo dục của Trường Tiểu học Lạc Sơn

Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thuận Nam

Xã Cà Ná, huyện Thuận Nam

2.552

54

2.552

54

0

0

Đầu tư mua sắm các trang thiết bị giáo dục cần thiết cho nhà trường nhằm tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh có công cụ giảng dạy và học tập, hỗ trợ nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường

 

38

Mua sắm trang thiết bị, đồ dùng giáo dục của Trường THCS Võ Văn Kiệt

Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thuận Nam

Xã Phước Ninh, huyện Thuận Nam

1.095

23

1.095

23

0

0

Đầu tư mua sắm các trang thiết bị giáo dục cần thiết cho nhà trường nhằm tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh có công cụ giảng dạy và học tập, hỗ trợ nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường

 

39

Trường Mẫu giáo Phước Sơn

UBND huyện Ninh Phước

Xã Phước Sơn

119.381

2.507

119.381

2.507

0

0

 

Xây mới 02 phòng chức năng; 02 phòng hiệu bộ và sửa chữa 04 phòng.

II. Lĩnh vực giao thông: 14 dự án

1.265.381

26.573

1.235.095

25.937

30.286

636

 

 

1

Đường từ QL 27A - thôn Núi Ngỗng - thôn Láng Ngựa - thôn Lương Tri

Sở Nông nghiệp và PTNN

Xã Nhơn Sơn, huyện Ninh Sơn

214.286

4.500

214.286

4.500

0

0

Kết nối giao thông giữa các thôn trong khu vực dự án, mở rộng, kiên cố hoá đường giao thông trong thôn, phục vụ nhu cầu đi lại của bà con.

Chiều dài: 03km, đường cấp A nông thôn; nền: 05m; mặt: 3,5m.

2

Đường từ xã đến thôn Liên Sơn 2

Sở Nông nghiệp và PTNN

Xã Phước Vinh, huyện Ninh Phước

214.286

4.500

214.286

4.500

0

0

Kết nối giao thông giữa các vùng trong khu vực dự án, mở rộng, kiên cố hoá đường giao thông của địa phương, phục vụ nhu cầu đi lại của bà con.

Chiều dài: 03km, đường cấp A nông thôn; nền: 05m; mặt: 3,5m.

3

Đường từ xã - thôn Tà Dương

Sở Nông nghiệp và PTNN

Xã Phước Thái, huyện Ninh Phước

142.857

3.000

142.857

3.000

0

0

Kết nối giao thông giữa các vùng trong khu vực dự án, mở rộng, kiên cố hoá đường giao thông của địa phương, phục vụ nhu cầu đi lại của bà con.

Chiều dài: 02km, đường cấp A nông thôn; nền: 05m; mặt: 3,5m.

4

Đường liên thôn Phước Nhơn 1, 2, 3

Sở Nông nghiệp và PTNN

Xã Xuân Hải, huyện Ninh Hải

142.857

3.000

142.857

3.000

0

0

Kết nối giao thông giữa các vùng trong khu vực dự án, mở rộng, kiên cố hoá đường giao thông của địa phương, phục vụ nhu cầu đi lại của bà con.

Chiều dài: 02km, đường cấp A nông thôn; nền: 05m; mặt: 3,5m.

5

Đầu tư xây dựng đường từ thôn Đắc Nhơn đến thôn Láng Ngựa

Sở Nông nghiệp và PTNN

Xã Nhơn Sơn, huyện Ninh Sơn

142.857

3.000

142.857

3.000

0

0

Kết nối giao thông giữa các vùng trong khu vực dự án, mở rộng, kiên cố hoá đường giao thông của địa phương, phục vụ nhu cầu đi lại của bà con.

Chiều dài: 02km, đường cấp A nông thôn; nền: 05m; mặt: 3,5m.

6

Đầu tư xây dựng đường bêtông ximăng tuyến từ tràn suối Cát đến khu sản xuất thôn Châu Đắc, xã Phước Đại, huyện Bác Ái

Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh

Thôn Châu Đắc, xã Phước Đại, huyện Bác Ái

96.000

2.016

66.667

1.400

29.333

616

Kết nối giao thông giữa các vùng trong khu vực dự án, mở rộng, kiên cố hoá đường giao thông của địa phương, phục vụ nhu cầu đi lại của bà con.

 

7

Đường từ thôn An Nhơn đến thôn Gò Sắn

Sở Nông nghiệp và PTNN


Xuân Hải, huyện Ninh Hải

95.238

2.000

95.238

2.000

0

0

Kết nối giao thông giữa các vùng trong khu vực dự án, mở rộng, kiên cố hoá đường giao thông của địa phương, phục vụ nhu cầu đi lại của bà con.

Chiều dài: 1,5km, đường cấp A nông thôn; nền: 05m; mặt: 3,5m.

8

Đường từ QL 27B đến trường Tiểu học Phước Tiến

Sở Nông nghiệp và PTNN


Phước Tiến, huyện Bác Ái

95.190

1.999

95.190

1.999

0

0

Kết nối giao thông giữa các vùng trong khu vực dự án, mở rộng, kiên cố hoá đường giao thông của địa phương, phục vụ nhu cầu đi lại của người dân và các em học sinh.

Chiều dài: 0.313km, thông số kỹ thuật theo hồ sơ dự án.

9

Đường từ thôn An Nhơn đến thôn An Xuân 3

Sở Nông nghiệp và PTNN


Xuân Hải, huyện Ninh Hải

71.429

1.500

71.429

1.500

0

0

Kết nối giao thông giữa các vùng trong khu vực dự án, mở rộng, kiên cố hoá đường giao thông của địa phương, phục vụ nhu cầu đi lại của bà con.

Chiều dài: 01km, đường cấp A nông thôn; nền: 05m; mặt: 3,5m.

10

Đường từ QL 27B - đi khu vực chợ Phước Tiến

Sở Nông nghiệp và PTNN


Phước Tiến, huyện Bác Ái

26.190

550

26.190

550

0

0

Kết nối giao thông giữa các vùng trong khu vực dự án, mở rộng, kiên cố hoá đường giao thông của địa phương, phục vụ nhu cầu đi lại, trao đổi buôn bán của bà con và các tiểu thương trong khu chợ.

Chiều dài: 0,15km, thông số kỹ thuật theo hồ sơ dự án.

11

Đường nội đồng khu sản xuất

Sở Nông nghiệp và PTNN


Phước Chính, huyện Bác Ái

12.286

258

12.286

258

0

0

Kết nối giao thông giữa các vùng trong khu vực dự án, mở rộng, kiên cố hoá đường giao thông của địa phương, phục vụ nhu cầu đi lại của người dân trong vùng.

Chiều dài: 1,1km, đường cấp B nông thôn; nền: 04m; mặt: 3m.

12

Nâng cấp đường nội đồng xã Phước Hải

UBND xã Phước Hải

Xã Phước Hải, huyện Ninh Phước

11.905

250

10.952

230

952

20

Kết nối giao thông giữa các vùng trong khu vực dự án, mở rộng, kiên cố hoá đường giao thông của địa phương, phục vụ nhu cầu đi lại của người dân trong vùng.

 

13

Bêtông tuyến đường Từ Tâm - Hoà Thủy

UBND huyện Ninh Phước

Xã Phước Hải

254.810

5.351

254.810

5.351

0

0

Phục vụ giao thông và sản xuất

 

14

Bêtông hoá đường từ cổng làng Hiệp Hoà đến Trang trại nho Ba Mọi

UBND huyện Ninh Phước

Xã Phước Thuận

113.333

2.380

113.333

2.380

0

0

Phục vụ giao thông và sản xuất

 

III. Lĩnh vực y tế: 17 dự án

2.937.286

61.683

2.846.524

59.777

90.762

1.906

 

 

1

Xây mới và cung cấp trang thiết bị Phòng khám đa khoa khu vực Cà Ná

Sở Y tế

Xã Cà Ná, huyện Thuận Nam

557.143

11.700

557.143

11.700

0

0

Đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế, hỗ trợ đưa các dịch vụ kỹ thuật y tế về gần dân; tạo điều kiện cho người nghèo, người dân trong khu vực được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng, đồng thời giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.

Khối nhà khám chữa bệnh: nhà cấp III, 2 tầng với diện tích 1.043m2;

Nhà xe nhân viên với diện tích 28m2, nhà xe khách với diện tích 48m2; nhà đặt lò xử lý chất thải rắn với diện tích 30m2, nhà bảo vệ; bể nước sinh hoạt và dự phòng chữa cháy; sân đường nội bộ, cổng tường rào, san nền, hệ thống thoát và xử lý nước thải; hệ thống cấp nước và PCCC...

2

Xây mới Trạm y tế xã Phước Hậu

UBND huyện Ninh Phước

Xã Phước Hậu, huyện Ninh Phước

340.429

7.149

340.429

7.149

0

0

Đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế, hỗ trợ đưa các dịch vụ kỹ thuật y tế về gần dân; tạo điều kiện cho người nghèo, người dân trong khu vực được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng, đồng thời giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.

 

3

Nâng cấp cơ sở vật chất và đầu tư trang thiết bị Bệnh viện Y dược cổ truyền

Sở Y tế

Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm

285.714

6.000

285.714

6.000

0

0

Cung cấp một số trang thiết bị cần thiết, phục vụ công tác khám chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền kết hợp với Y học hiện đại; góp phần nâng cao năng lực khám chữa bệnh của Bệnh viện và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là những người cao tuổi mắc nhiều bệnh lý mãn tính.

 

4

Cung cấp trang thiết bị Trạm Y tế xã Thành Hải

UBND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm

Xã Thành Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm

285.714

6.000

285.714

6.000

0

0

Đầu tư trang thiết bị y tế nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế xã, hỗ trợ đưa các dịch vụ kỹ thuật y tế về gần dân; tạo điều kiện cho người nghèo, người dân trong khu vực được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng, đồng thời giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.

 

5

Xây mới và cung cấp trang thiết bị Trạm Y tế phường Văn Hải

Sở Y tế

Phường Văn Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm

285.714

6.000

285.714

6.000

0

0

Đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế của phường, hỗ trợ đưa các dịch vụ kỹ thuật y tế về gần dân; tạo điều kiện cho người nghèo, người dân trong khu vực được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng, đồng thời giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.

 

6

Xây mới và cung cấp trang thiết bị Trạm Y tế xã Cà Ná

Sở Y tế

Xã Cà Ná, huyện Thuận Nam

276.190

5.800

276.190

5.800

0

0

Đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế của phường, hỗ trợ đưa các dịch vụ kỹ thuật y tế về gần dân; tạo điều kiện cho người nghèo, người dân trong khu vực được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng, đồng thời giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.

Xây trạm cấp IV, 01 tầng với diện tích 238,4m2;

Nhà vệ sinh cấp IV với diện tích 15m2; nhà để xe cấp IV với diện tích 48m2; sân đường nội bộ, cổng tường rào, hệ thống điện, PCCC, hệ thống thoát nước mưa.

7

Xây dựng Trạm y tế xã Thanh Hải, huyện Ninh Hải

UBND huyện Ninh Hải

Xã Thanh Hải, huyện Ninh Hải

219.571

4.611

219.571

4.611

0

0

Đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế xã, hỗ trợ đưa các dịch vụ kỹ thuật y tế về gần dân; tạo điều kiện cho người nghèo, người dân vùng sâu vùng xa được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng, đồng thời giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.

Khối nhà trạm: nhà cấp IV, 2 tầng, móng đơn kích thước 1600*2400, móng đôi kích thước 3800*1400;

Sân đường nội bộ, cổng tường rào, san nền, hệ thống điện, hệ thống nước sinh hoạt, hệ thống chống sét.

8

Xây dựng Trạm y tế xã Tân Hải, huyện Ninh Hải

UBND huyện Ninh Hải

Xã Tân Hải, huyện Ninh Hải

187.476

3.937

187.476

3.937

0

0

Đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế, hỗ trợ đưa các dịch vụ kỹ thuật y tế về gần dân; tạo điều kiện cho người nghèo, người dân vùng sâu vùng xa được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng, đồng thời giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.

Khối nhà trạm: nhà cấp IV, 2 tầng, móng đơn kích thước 1600*2400, móng đôi kích thước 3800*1400;

Nhà xe 2 bánh, sân đường nội bộ, cổng tường rào, san nền, hệ thống điện, hệ thống nước sinh hoạt, hệ thống chống sét.

9

Xây dựng trạm y tế xã Phước Hải

UBND huyện Ninh Phước

Xã Phước Hải, huyện Ninh Phước

233.619

4.906

142.857

3.000

90.762

1.906

Đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế, hỗ trợ đưa các dịch vụ kỹ thuật y tế về gần dân; tạo điều kiện cho người nghèo, người dân vùng sâu vùng xa được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng, đồng thời giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.

Xây 01 trạm.

10

Đầu tư nâng cấp trang thiết bị y tế cho Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng

Sở Y tế

 

142.857

3.000

142.857

3.000

0

0

Nâng cao năng lực khám chữa bệnh, phục hồi chức năng của Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng tỉnh Ninh Thuận.

 

11

Tập huấn kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS, kiến thức về ma túy và cách phòng, chống và lồng ghép tư vấn xét nghiệm, HIV tự nguyện cho thanh niên

Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS

Tại 65 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh

61.429

1.290

61.429

1.290

0

0

Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho người dân trong việc phòng, chống HIV/AIDS; Tăng cường khả năng tiếp cận của thanh niên và người dân đối với các dịch vụ y tế cơ bản (tư vấn, xét nghiệm...).

Thực hiện và hoàn thành trong 01 năm, không theo giai đoạn.

12

Tập huấn kiến thức về HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục và lồng ghép tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi

Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS

Tại 65 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh

61.429

1.290

61.429

1.290

0

0

Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng cho người dân trong việc phòng, chống HIV/AIDS; Tăng cường khả năng tiếp cận của phụ nữ đối với các dịch vụ y tế cơ bản (tư vấn sức khoẻ, xét nghiệm...).

Thực hiện và hoàn thành trong 01 năm, không theo giai đoạn.

13

Xây mới và cung cấp thiết bị Trạm Y tế phường Đông Hải

UBND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm

Phường Đông Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm

285.714

6.000

285.714

6.000

0

0

Đầu tư trang thiết bị y tế nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế xã, hỗ trợ đưa các dịch vụ kỹ thuật y tế về gần dân; tạo điều kiện cho người nghèo, người dân trong khu vực được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng, đồng thời giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.

 

14

Cung cấp thiết bị Trạm Y tế phường Mỹ Hải

UBND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm

Phường Mỹ Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm

95.238

2.000

95.238

2.000

0

0

Đầu tư trang thiết bị y tế nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế xã, hỗ trợ đưa các dịch vụ kỹ thuật y tế về gần dân; tạo điều kiện cho người nghèo, người dân trong khu vực được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng, đồng thời giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.

 

15

Nâng cấp, sửa chữa Trạm y tế xã Phước Hữu

UBND huyện Ninh Phước

Xã Phước Hữu, huyện Ninh Phước

47.571

999

47.571

999

0

0

Đầu tư trang thiết bị y tế nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế xã, hỗ trợ đưa các dịch vụ kỹ thuật y tế về gần dân; tạo điều kiện cho người nghèo, người dân trong khu vực được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng, đồng thời giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.

Sửa chữa Trạm Y tế và cung cấp trang thiết bị.

16

Nâng cấp, sửa chữa Trạm y tế xã Phước Vinh

UBND huyện Ninh Phước

Xã Phước Vinh, huyện Ninh Phước

8.333

175

8.333

175

0

0

Nâng cấp Trạm y tế nhằm tạo điều kiện chăm sóc tốt sức khoẻ cho người dân trong vùng.

 

17

Nâng cấp, sửa chữa Trạm y tế xã Phước Thuận

UBND huyện Ninh Phước

Xã Phước Thuận, huyện Ninh Phước

125.667

2.639

125.667

2.639

0

0

Nâng cấp Trạm y tế nhằm tạo điều kiện chăm sóc tốt sức khoẻ cho người dân trong vùng.

 

IV. Lĩnh vực môi trường: 09 dự án

820.476

17.230

790.476

16.600

30.000

630

 

 

1

Quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2013-2017 và định hướng đến năm 2020

Sở Tài nguyên và Môi trường

Vùng ven bờ và ven biển các huyện Ninh Phước, Thuận Nam, Thuận Bắc, Ninh Hải và TP. PRTC

265.000

5.565

265.000

5.565

0

0

Quản lý tổng hợp đới bờ nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả và hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng cường năng lực cho cán bộ quản lý, nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ, cải thiện nguồn tài nguyên và môi trường xung quanh.

 

2

Bảo tồn và quản lý các loài cây thuốc tại Vườn Quốc gia Phước Bình

Vườn Quốc gia Phước Bình

Vườn Quốc gia Phước Bình

150.000

3.150

135.000

2.835

15.000

315

Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên cây thuốc tại vườn quốc gia, góp phần gìn giữ và phát triển các loài cây thuốc quý, phục vụ cho việc nghiên cứu điều trị bệnh cho người dân.

 

3

Nghiên cứu cấu trúc rừng khô hạn trên núi đá (IVc) và đa dạng thực vật ở Vườn Quốc gia Núi Chúa

Vườn Quốc gia Núi Chúa

Vườn Quốc gia Núi Chúa

142.857

3.000

142.857

3.000

0

0

Góp phần xác định thành phần loài trong việc trồng rừng hỗn giao trong tương lai cũng như phát huy thêm chức năng của rừng trong phòng hộ môi trường sống cho con người và các sinh vật khác sống trong vùng và vùng lân cận được an toàn; định hướng việc quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững hệ sinh thái rừng khô hạn trên núi đá của VQG Núi Chúa.

 

4

Nghiên cứu biện pháp bảo vệ bờ biển và thích ứng với biến đổi khí hậu bằng kỹ thuật trồng cây ngập mặn trên nền đá san hô ngập triều không thường xuyên tại vùng ven biển tỉnh Ninh Thuận

Vườn Quốc gia Núi Chúa

Vườn Quốc gia Núi Chúa

123.810

2.600

123.810

2.600

0

0

Chọn được một số loài cây có thể trồng trên nền đá san hô ngập triều không thường xuyên và có khả năng chịu được sóng và gió biển; xác định được kỹ thuật gây trồng các loài cây lựa chọn và trồng thực nghiệm dải rừng cây ngập mặn 04ha.

 

5

Đề án thu gom rác thải trên địa bàn các xã huyện Ninh Phước

Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Ninh Phước

Các xã thuộc huyện Ninh Phước

95.238

2.000

95.238

2.000

0

0

Hạn chế tình trạng vứt rác thải bừa bãi trong khu dân cư, kênh mương..., góp phần bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sức khoẻ cho người dân trong thôn.

 

6

Đề án thu gom rác thải trên địa bàn xã Phước Thuận

UBND xã Phước Thuận

Xã Phước Thuận, huyện Ninh Phước

32.762

688

19.048

400

13.714

288

Hạn chế tình trạng vứt rác thải bừa bãi trong khu dân cư, kênh mương..., góp phần bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sức khoẻ cho người dân trong thôn.

 

7

Hỗ trợ xây dựng nhà vệ sinh cho các hộ nghèo tại xã Phước Chính, Phước Trung, huyện Bác Ái

Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh

2 xã Phước Chính, Phước Trung, huyện Bác Ái

10.810

227

9.524

200

1.286

27

Giúp người dân vùng nông thôn tiếp cận với điều kiện vệ sinh tốt hơn và thúc đẩy việc thay đổi thói quen vệ sinh, góp phần bảo vệ môi trường sống, bảo vệ sức khoẻ cho người dân trong vùng, hỗ trợ thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới của địa phương.

 

8

Xây dựng cơ sở hạ tầng khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn Tp. Phan Rang-Tháp Chàm

UBND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm

Phường Mỹ Đông, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm

911.381

19.139

911.381

19.139

0

0

Quản lý chặt chẽ hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm; đảm bảo các điều kiện về vệ sinh môi trường, phòng trừ dịch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng.

Xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên khu vực đất 1,3ha; công suất/ngày đêm: 40 con bò, 200 con heo, 2000 con gia cầm.

9

Di dời các nghĩa trang trong nội thị

UBND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm

Các phường của Tp. Phan Rang-Tháp Chàm

7.619.048

160.000

7.619.048

160.000

0

0

Di dời các nghĩa trang ra khỏi khu vực nội thị, tạo quỹ đất trống để đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Di dời khoảng 10.000 ngôi mộ.

V. Lĩnh vực nông nghiệp và PTNT: 07 dự án

188.571

3.960

161.905

3.400

26.667

560

 

 

1

Mua sắm hệ thống loa truyền thanh

Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Ninh Phước

Các xã thuộc huyện Ninh Phước

133.333

2.800

133.333

2.800

0

0

Hỗ trợ cán bộ địa phương trong việc tuyên truyền thông tin văn hoá, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước kịp thời và hiệu quả, giúp người dân trong thôn tiếp cận được thông tin một cách nhanh chóng và xác thực.

 

2

Xây chợ thôn Hoài Trung

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Ninh Phước

Thôn Hoài Trung, xã Phước Thái

19.048

400

9.524

200

9.524

200

Hiện nay tại thôn chưa có chợ xây, nền đất tại khu vực chợ rất thấp, ko có hệ thống thoát nước mưa nên thường bị ứ đọng nước xung quanh khu chợ làm mất vệ sinh và gây ảnh hưởng đến khu dân cư. Xây dựng chợ khang trang, sạch sẽ nhằm tạo điều kiện cho người dân có nơi giao lưu buôn bán hàng hoá, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, góp phần phát triển kinh tế của địa phương trong việc xây dựng nông thôn mới.

 

3

Xây chợ thôn Hiếu Lễ

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Ninh Phước

Thôn Hiếu Lễ, xã Phước Hậu

18.095

380

9.524

200

8.571

180

Hiện nay tại thôn chưa có chợ xây, nền đất tại khu vực chợ rất thấp, ko có hệ thống thoát nước mưa nên thường bị ứ đọng nước xung quanh khu chợ làm mất vệ sinh và gây ảnh hưởng đến khu dân cư. Xây dựng chợ khang trang, sạch sẽ nhằm tạo điều kiện cho người dân có nơi giao lưu buôn bán hàng hoá, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, góp phần phát triển kinh tế của địa phương trong việc xây dựng nông thôn mới.

 

4

Xây chợ thôn Mỹ Nghiệp

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Ninh Phước

Thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước

18.095

380

9.524

200

8.571

180

Hiện nay bà con trong thôn chỉ che lều tam để buôn bán, nền đất tại khu vực chợ rất thấp, ko có hệ thống thoát nước mưa nên thường bị ứ đọng nước xung quanh khu chợ làm mất vệ sinh và gây ảnh hưởng đến khu dân cư. Xây dựng chợ khang trang, sạch sẽ nhằm tạo điều kiện cho người dân có nơi giao lưu buôn bán hàng hoá, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, góp phần phát triển kinh tế của địa phương trong việc xây dựng nông thôn mới.

 

5

Dự án đầu tư lưới điện hạ thế

UBND huyện Ninh Phước

Tại các thôn: Từ Tâm 1, Từ Tâm 2, Thành Tín, Hoà Thủy của Xã Phước Hải

34.762

730

34.762

730

0

0

Phục vụ tưới 405ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong mùa hạn.

3,1km

6

Hệ thống nước sinh hoạt thôn Gia Hoa, xã Hoà Sơn

UBND huyện Ninh Sơn

Xã Hoà Sơn, huyện Ninh Sơn

14.286

300

14.286

300

0

0

Nạo vét, gia cố kênh dẫn thủy lợi chống hạn.

02km

7

Xây dựng hệ thống nước sinh hoạt tập trung thôn Mã Tiền, xã Phước Tiến

UBND huyện Bác Ái

Xã Phước Tiến

190.476

4.000

190.476

4.000

0

0

Phục vụ nước sinh hoạt.

02km

VI. Lĩnh vực văn hoá - xã hội: 03 dự án

385.714

8.100

375.714

7.890

10.000

210

 

 

1

Số hoá tài liệu lưu trữ tại Trung tâm nghiên cứu Văn hoá Chăm tỉnh Ninh Thuận

Trung tâm nghiên cứu Văn hoá Chăm tỉnh Ninh Thuận

Trung tâm nghiên cứu Văn hoá Chăm tỉnh Ninh Thuận

285.714

6.000

285.714

6.000

0

0

Đưa CNTT ứng dụng vào công tác lưu trữ và khai thác tài liệu lưu trữ, là nơi cung cấp thông tin, tài liệu về văn hoá Chăm một cách trung thực, chính thống, có nguồn gốc phục vụ nghiên cứu khoa học cũng như đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu về văn hoá Chăm của đông đảo người sử dụng.

 

2

Bảo tồn làng nghề truyền thống dân tộc Raglay và Chu Ru tại vùng đệm Vườn Quốc gia Phước Bình

Vườn Quốc gia Phước Bình

Xã Phước Bình, huyện Bác Ái

100.000

2.100

90.000

1.890

10.000

210

Bảo tồn, xây dựng và phát triển được các nghề truyền thống, tạo thành các sản phẩm bản sắc, có giá trị văn hoá lâu đời của đồng bào dân tộc Raglay và Chu Ru, góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất.

 

3

Dự án đầu tư sắp xếp khu dân cư vùng đồng bào dân tộc bị khô hạn huyện Bác Ái

UBND huyện Bác Ái

Xã Phước Thành, xã Phước Tân, xã Phước Tiến, xã Phước Trung

21.719.048

456.100

21.719.048

456.100

0

0

Cải thiện đời sống, bố trí tái định cư tập trung, ổn định cuộc sống.

 

VII. Lĩnh vực xóa đói giảm nghèo: 02 dự án

190.476

4.000

190.476

4.000

0

0

 

 

1

Nghiên cứu giám sát các hệ sinh thái, các loài thủy sinh vật biển có giá trị kinh tế, khoa học; góp phần phát triển kinh tế biển, cải thiện sinh kế của cộng đồng ngư dân các địa phương ven biển VQG Núi Chúa

Vườn Quốc gia Núi Chúa

Vườn Quốc gia Núi Chúa

190.476

4.000

190.476

4.000

0

0

Giám sát, duy trì các hệ sinh thái, các loài thủy sinh vật biển có giá trị, lập các mô hình hỗ trợ sinh kế cho người dân sống ven biển VQG Núi Chúa.

 

2

Tập huấn phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi trong điều kiện khô hạn

UBND huyện Ninh Hải, Bác Ái

 

4.762

100

4.762

100

0

0

Phục vụ sản xuất và chăn nuôi.

 

VIII. Lĩnh vực thủy lợi: 41 dự án

71.429

1.500

71.429

1.500

0

0

 

 

1

Xây đập chận tràn tại khu vực Đồng Nhông, thôn Khánh Tân

Tổ hợp tác sản xuất hành tỏi thôn Khánh Tân

Thôn Khánh Tân, xã Nhơn Hải, huyện Ninh Hải

71.429

1.500

71.429

1.500

0

0

Giúp bà con nông dân thôn Khánh Tân có được nguồn nước phục vụ tưới tiêu cho 200ha đất sản xuất trong mùa khô; đồng thời bổ sung nguồn nước ngầm dồi dào, tạo độ ẩm và môi trường xanh cho cả vùng, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong vùng.

 

2

Nạo vét Ao Mu Lâm

UBND huyện Ninh Phước

Tại các thôn: Từ Tâm 1, Từ Tâm 2, Thành Tín, Hoà Thủy của Xã Phước Hải

19.524

410

19.524

410

0

0

Phục vụ sản xuất và nước uống cho gia súc trong mùa hạn.

 

3

Nạo vét Ao Thái Hoà

UBND huyện Ninh Phước

Thôn Thái Hoà, xã Phước Thái

29.286

615

29.286

615

0

0

Phục vụ sản xuất và nước uống cho gia súc trong mùa hạn

 

4

Sửa chữa đập Cây Sung thôn Xóm Bằng

UBND huyện Thuận Bắc

Thôn Xóm Bằng, xã Bắc Sơn

11.905

250

11.905

250

0

0

 

 

5

Bêtông hoá kênh Bầu Cứ

UBND huyện Thuận Bắc

Thôn Ba Tháp, xã Bắc Phong

9.524

200

9.524

200

0

0

Phục vụ vùng chuyển đổi cây trồng sử dụng ít nước.

120m

6

Bêtông hoá kênh pi 2A

UBND huyện Thuận Bắc

Thôn Mỹ Nhơn, xã Bắc Phong

14.286

300

14.286

300

0

0

Phục vụ vùng chuyển đổi cây trồng sử dụng ít nước.

250m

7

Bêtông hoá kênh N6-4 thôn Láng Me

UBND huyện Thuận Bắc

Thôn Láng Me, xã Bắc Sơn

42.857

900

42.857

900

0

0

Phục vụ vùng chuyển đổi cây trồng sử dụng ít nước.

700m

8

Bêtông hoá kênh Suối Đá vùng 10 mẫu

UBND huyện Thuận Bắc

 

95.238

2.000

95.238

2.000

0

0

Phục vụ vùng chuyển đổi cây trồng sử dụng ít nước.

1,500m

9

Bêtông hoá kênh N4-3 Đồng Rẫy Sở

UBND huyện Thuận Bắc

 

19.048

400

19.048

400

0

0

Phục vụ vùng chuyển đổi cây trồng sử dụng ít nước.

 

10

Nạo vét, gia cố kênh dẫn Kênh N3-4

UBND huyện Ninh Sơn

Thông Trà Giang2; Trà Giang 3 xã Lương Sơn và Khu phố 6 TT Tân Sơn

19.048

400

19.048

400

0

0

Nạo vét, gia cố kênh dẫn thủy lợi chống hạn phục vụ gia súc

3,5km

11

Nạo vét, gia cố kênh dẫn Kênh N2, xã Lương Sơn

UBND huyện Ninh Sơn

Xã Lương Sơn

33.333

700

33.333

700

0

0

Nạo vét, gia cố kênh dẫn thủy lợi chống hạn phục vụ gia súc

3,5km

12

Nạo vét, gia cố kênh dẫn Kênh N5, Kênh Tây

UBND huyện Ninh Sơn

Thị trấn Tân Sơn

19.048

400

19.048

400

0

0

Nạo vét, gia cố kênh dẫn thủy lợi chống hạn phục vụ gia súc

1,0km

13

Nạo vét, gia cố kênh dẫn Kênh N6, Kênh Tây

UBND huyện Ninh Sơn

Thị trấn Tân Sơn

23.810

500

23.810

500

0

0

Nạo vét, gia cố kênh dẫn thủy lợi chống hạn phục vụ gia súc

1,5km

14

Nạo vét kênh dẫn Tà Nôi, xã Ma Nới

UBND huyện Ninh Sơn

Xã Ma Nới

23.810

500

23.810

500

0

0

Nạo vét, gia cố kênh dẫn thủy lợi chống hạn

1km

15

Nạo vét kênh dẫn Hà Dài, xã Ma Nới

UBND huyện Ninh Sơn

Xã Ma Nới

4.762

100

4.762

100

0

0

Nạo vét, gia cố kênh dẫn thủy lợi chống hạn

0,7km

16

Nạo vét kênh dẫn A Toa, xã Ma Nới

UBND huyện Ninh Sơn

Xã Ma Nới

3.810

80

3.810

80

0

0

Nạo vét, gia cố kênh dẫn thủy lợi chống hạn

0,4km

17

Nạo vét kênh dẫn Gia Hoa, xã Ma Nới

UBND huyện Ninh Sơn

Xã Ma Nới

9.524

200

9.524

200

0

0

Nạo vét, gia cố kênh dẫn thủy lợi chống hạn

1km

18

Nạo vét kênh dẫn Suối Khô - Hà Dài, xã Ma Nới

UBND huyện Ninh Sơn

Xã Ma Nới

9.524

200

9.524

200

0

0

Nạo vét, gia cố kênh dẫn thủy lợi chống hạn

1km

19

Nạo vét kênh dẫn Xóm Kiếu, xã Ma Nới

UBND huyện Ninh Sơn

Xã Ma Nới

4.762

100

4.762

100

0

0

Nạo vét, gia cố kênh dẫn thủy lợi chống hạn

0,6km

20

Hệ thống thủy lợi Thác Tiên, xã Hoà Sơn

UBND huyện Ninh Sơn

Xã Hoà Sơn

7.143

150

7.143

150

0

0

Nạo vét, gia cố kênh dẫn thủy lợi chống hạn

1km

21

Nạo vét, mở rộng hồ Hố Trại

UBND huyện Ninh Hải


Nhơn Hải

19.048

400

19.048

400

0

0

Phục vụ sản xuất và chăn nuôi

 

22

Nạo vét, mở rộng hồ Bầu Chùa giai đoạn 2

UBND huyện Ninh Hải


Nhơn Hải

19.048

400

19.048

400

0

0

Phục vụ sản xuất và chăn nuôi

 

23

Nạo vét, mở rộng các hồ Hoàng Dung, Bầu Dình, Bầu Tró

UBND
huyện Ninh Hải


Vĩnh Hải

61.905

1.300

61.905

1.300

0

0

Phục vụ sản xuất và chăn nuôi

 

24

Đào ao lấy nước phục vụ chăn nuôi khu vực suối Đồng Nha

UBND huyện Ninh Hải

Xã Tri Hải

9.524

200

9.524

200

0

0

Phục vụ sản xuất và chăn nuôi

 

25

Nạo vét ao xã Phước Thắng

UBND huyện Bác Ái


Phước Thắng

19.048

400

19.048

400

0

0

 

 

26

Nâng cấp, sửa chữa đập Savin 1, Phước Hoà

UBND huyện Bác Ái

Xã Phước Hoà

71.429

1.500

71.429

1.500

0

0

Phục vụ sản xuất và chăn nuôi

 

27

Sửa chữa hệ thống nước tự chảy thôn Hành Rạc 1, Phước Bình

UBND
 huyện Bác Ái

Xã Phước Bình

23.810

500

23.810

500

0

0

Phục vụ nước sinh hoạt.

2km

28

Duy tu, sửa chữa hệ thống nước tự chảy thôn Ma Lâm xã Phước Tân

UBND
 huyện Bác Ái

Xã Phước Tân

23.810

500

23.810

500

0

0

Phục vụ nước sinh hoạt.

2km

29

Sửa chữa, mở rộng hệ thống nước sinh hoạt cấp cho thôn Ma Ty, xã Phước Tân

UBND
 huyện Bác Ái

Xã Phước Tân

47.619

1.000

47.619

1.000

0

0

Phục vụ nước sinh hoạt.

2km

30

Mở rộng kênh cấp 2,3 thuộc hệ thống thủy lợi Sông Sắt cấp cho thôn Tà Lú 2, xã Phước Đại

UBND
 huyện Bác Ái

Xã Phước Đại

190.476

4.000

190.476

4.000

0

0

Phục vụ sản xuất.

2km

31

Mở rộng hệ thống thủy lợi Hồ Sông Sắt cấp cho khu vực đất sản xuất dọc theo Sông Trà Co, Phước Tiến

UBND
 huyện Bác Ái


Phước Tiến

190.476

4.000

190.476

4.000

0

0

Phục vụ sản xuất.

 

32

Duy tu, sửa chữa hệ thống kênh mương cấp 3 thuộc khu vực đồng cây xanh xã Phước Trung

UBND
 huyện Bác Ái


Phước Trung

47.619

1.000

47.619

1.000

0

0

Phục vụ sản xuất.

3km

33

Các ao chứa nước Bạc rây 1, Tà Lọt, Chà Panh 2, Đá Trắng, Lưỡi Mẫu, Suối rua 2, Suối Vơ, Ma Rớ, Ma Dú, Suối Lỡ

UBND
 huyện Bác Ái

Các xã Phước Bình, Phước Hoà, Phước Tân, Phước Tiến, Phước Thành

476.190

10.000

476.190

10.000

0

0

Phục vụ sản xuất và chăn nuôi.

 

34

Gia cố kênh Savin 1, Savin 2

UBND
 huyện Bác Ái

Xã Phước Hoà

95.238

2.000

95.238

2.000

0

0

Phục vụ sản xuất và chăn nuôi.

2km

35

Nâng cấp, gia cố các đập Gia Nhông, Ô Căm, Hooc Rong, Cây sung 1, Cây sung 2, Trà Co, Ma Lâm, Ma Dú, Suối Lở, Ma Rớ

UBND huyện Bác Ái

Các xã Phước Bình, Phước Trung, Phước Tiến, Phước Tân, Phước Thành

252.381

5.300

252.381

5.300

0

0

Phục vụ sản xuất và chăn nuôi.

 

36

Kiên cố hoá kênh mương nội đồng xã Phước Nam

UBND huyện Thuận Nam

xã Phước Nam

171.429

3.600

171.429

3.600

0

0

Nâng cao hiệu quả sử dụng nước.

2km

37

Kiên cố hoá kênh mương nội đồng xã Phước Ninh

UBND huyện Thuận Nam

xã Phước Ninh

257.143

5.400

257.143

5.400

0

0

Nâng cao hiệu quả sử dụng nước.

3km

38

Nạo vét công trình đầu mối

UBND huyện Thuận Nam

Ma Rên, Đập Kía, xã Phước Ninh

10.500

221

10.500

221

0

0

Phục vụ sản xuất và nước uống cho gia súc trong mùa hạn.

4.500m3

39

Nạo vét ao chống hạn

UBND huyện Thuận Nam

Các xã Nhị Hà, Phước Nam

9.429

198

9.429

198

 

 

Phục vụ sản xuất và nước uống cho gia súc trong mùa hạn.

4.050m3

40

Nạo vét giếng chống hạn

UBND huyện Thuận Nam

Các xã Nhị Hà, Phước Nam

4.363

92

4.381

92

 

 

Phục vụ sản xuất và nước uống cho gia súc trong mùa hạn.

264 cái

41

Khoan giếng

UBND huyện Thuận Nam

xã Phước Nam

11.429

240

11.429

240

 

 

Phục vụ nước sinh hoạt trong mùa hạn.

4 cái

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 83/2015/QĐ-UBND Ban hành Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2016 - 2017 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

  • Số hiệu: 83/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/11/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/12/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản