Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 821/2009/QĐ-UBND | Huế, ngày 21 tháng 4 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;
Căn cứ Nghị Quyết số 6a/2008/NQCĐ/HĐND ngày 04 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc thông qua quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 237/TTr-SCT ngày 17 tháng 3 năm 2009 về việc ban hành Quy chế tạm thời quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 47/BC-STP ngày 10 tháng 2 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2009.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẠM THỜI QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 821/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc quy hoạch, thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp và nội dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn của tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp, các tổ chức đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức khác thực hiện các hoạt động liên quan tới cụm công nghiệp.
1. Cụm công nghiệp là nơi tập trung sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, tách biệt với khu dân cư; có quy mô diện tích từ 20 ha đến dưới 100 ha; nằm trong địa giới hành chính của một huyện, thị xã, hoặc thành phố trực thuộc tỉnh; được đầu tư xây dựng nhằm chủ yếu thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất kinh doanh; do Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh quyết định thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp (gọi tắt là doanh nghiệp công nghiệp) là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã; hộ đăng ký kinh doanh theo Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
3. Đơn vị đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp (gọi tắt là đơn vị đầu tư hạ tầng) là các tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có đủ điều kiện tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. Trong trường hợp cụm công nghiệp do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư thì Ban Quản lý cụm công nghiệp cấp huyện là đơn vị đầu tư hạ tầng.
4. Ban quản lý cụm công nghiệp cấp huyện là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc UBND cấp huyện, do UBND tỉnh quyết định thành lập.
5. Hệ thống kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp là hệ thống đường nội bộ; hệ thống cấp nước, thoát nước và trạm xử lý nước thải; nhà quản lý điều hành, bảo vệ; hệ thống cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc...
6. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp là quy hoạch được lập, phê duyệt và quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
7. Diện tích đất công nghiệp là diện tích đất của cụm công nghiệp đã xây dựng kết cấu hạ tầng dành cho nhà đầu tư thuê, thuê lại để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
8. Tỷ lệ lấp đầy là tỷ lệ giữa diện tích đất công nghiệp đã được cấp phép cho các nhà đầu tư thuê hoặc thuê lại đất trên tổng diện tích đất công nghiệp của cụm công nghiệp.
Điều 3. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư
Thực hiện theo các chính sách ưu đãi hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
QUY HOẠCH, THÀNH LẬP, MỞ RỘNG, BỔ SUNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được UBND tỉnh phê duyệt là căn cứ để xem xét việc thành lập, xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp; tổ chức thực hiện kêu gọi, thu hút đầu tư.
Điều 5. Thành lập cụm công nghiệp
1. Điều kiện thành lập cụm công nghiệp:
a) Cụm công nghiệp dự kiến thành lập phải nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt;
b) Đã có các doanh nghiệp đăng ký thuê đất ít nhất đạt 30% (ba mươi phần trăm)/tổng diện tích đất công nghiệp của cụm công nghiệp dự kiến thành lập.
c) Trường hợp trên địa bàn thành phố Huế hoặc các huyện (gọi là địa bàn cấp huyện) đã có các cụm công nghiệp khác đang hoạt động thì tỷ lệ lấp đầy của các cụm công nghiệp này phải không thấp hơn 60% (sáu mươi phần trăm).
d) Trường hợp có doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp thì không áp dụng điểm b, c, khoản 1 Điều này.
2. Thủ tục thành lập cụm công nghiệp:
a) UBND thành phố Huế hoặc các huyện (gọi là UBND cấp huyện) lập hồ sơ Đề án thành lập cụm công nghiệp gởi Sở Công Thương thẩm định;
b) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ Đề án thành lập cụm công nghiệp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Hồ sơ Đề án thành lập cụm công nghiệp gồm:
a) Văn bản đề nghị của UBND cấp huyện về thành lập cụm công nghiệp;
b) Đề án thành lập cụm công nghiệp;
c) Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn và các văn bản khác liên quan.
Hồ sơ được lập thành 05 bộ, (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) gửi Sở Công Thương. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND tỉnh phê duyệt thành lập cụm công nghiệp.
4. Nội dung Đề án thành lập cụm công nghiệp gồm:
a) Phần thuyết minh
- Nhu cầu thực tế và sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (quy hoạch tổng thể phát triển cụm công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, ...);
- Định hướng bố trí các ngành nghề, cơ cấu sử dụng đất và định hướng tiếp nhận các doanh nghiệp đầu tư vào trong cụm công nghiệp nhằm đảm bảo mục đích, tính khả thi của việc thành lập cụm công nghiệp, phù hợp với tính chất, đặc thù của địa phương;
- Dự kiến về ranh giới, diện tích đất, các đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào; phương án đánh giá tác động môi trường của cụm công nghiệp; định hướng sơ bộ, phân tích và lựa chọn giải pháp đầu tư các công trình hạ tầng dùng chung trong cụm công nghiệp;
- Dự kiến phương án giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
- Dự kiến hiệu quả về kinh tế - xã hội của cụm công nghiệp;
- Xác định sơ bộ nguồn vốn đầu tư, chủ đầu tư và phương thức thực hiện, quản lý đầu tư xây dựng, khai thác các công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp;
- Kiến nghị các giải pháp và tiến độ thực hiện.
b) Phần bản vẽ
- Sơ đồ vị trí mặt bằng hiện trạng;
- Sơ đồ mặt bằng dự kiến hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào và kết nối với hệ thống hạ tầng bên ngoài.
Điều 6. Mở rộng cụm công nghiệp
1. Điều kiện mở rộng cụm công nghiệp
a) Địa phương có quỹ đất phù hợp, đáp ứng nhu cầu mở rộng cụm công nghiệp;
b) Nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp;
c) Tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp dự kiến mở rộng phải đạt ít nhất 60% (sáu mươi phần trăm).
2. Thủ tục mở rộng cụm công nghiệp:
a) Khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 của Điều này, UBND cấp huyện lập hồ sơ đề án mở rộng cụm công nghiệp gửi Sở Công Thương thẩm định;
b) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Hồ sơ mở rộng cụm công nghiệp:
a) Văn bản đề nghị của UBND cấp huyện về việc mở rộng cụm công nghiệp;
b) Đề án mở rộng cụm công nghiệp;
Hồ sơ được lập thành 05 bộ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc), gửi Sở Công Thương. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND tỉnh phê duyệt mở rộng cụm công nghiệp.
4. Đề án mở rộng cụm công nghiệp gồm các nội dung theo quy định tại khoản 4, Điều 5 của Quy chế này.
Điều 7. Bổ sung cụm công nghiệp vào quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
1. Điều kiện bổ sung cụm công nghiệp:
a) Tỷ lệ lấp đầy bình quân của các cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố Huế hoặc huyện đề nghị bổ sung cụm công nghiệp ít nhất đạt 60% (sáu mươi phần trăm);
b) Cụm công nghiệp dự kiến bổ sung phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng của tỉnh và các quy hoạch có liên quan.
2. Thủ tục bổ sung cụm công nghiệp:
a) Căn cứ điều kiện bổ sung cụm công nghiệp quy định tại khoản 1, Điều này và nhu cầu bổ sung cụm công nghiệp trên địa bàn, UBND cấp huyện lập hồ sơ đề án bổ sung cụm công nghiệp gửi Sở Công Thương thẩm định;
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định đề án bổ sung cụm công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Hồ sơ bổ sung cụm công nghiệp:
a) Văn bản đề nghị của UBND cấp huyện về việc bổ sung cụm công nghiệp;
b) Đề án bổ sung cụm công nghiệp;
Hồ sơ được lập thành 5 bộ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc), gửi Sở Công Thương. Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND tỉnh phê duyệt bổ sung cụm công nghiệp.
4. Nội dung đề án bổ sung cụm công nghiệp, gồm:
a) Sự cần thiết và căn cứ pháp lý của việc bổ sung quy hoạch;
b) Đánh giá hiện trạng xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp đã thành lập và quy hoạch trên địa bàn huyện/thành phố Huế;
c) Đánh giá sự phù hợp của cụm công nghiệp dự kiến bổ sung với các quy hoạch khác liên quan (như Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của huyện/thành phố Huế; quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng của tỉnh, …);
d) Tên, vị trí, quy mô diện tích, hiện trạng và điều kiện phát triển cụ thể của từng cụm công nghiệp dự kiến bổ sung vào quy hoạch;
đ) Khả năng huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp;
e) Thể hiện phương án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên bản đồ quy hoạch.
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp
Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng, các cụm công nghiệp phải được lập quy hoạch chi tiết xây dựng. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp được thực hiện theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và các văn bản của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền giải quyết một số vấn đề trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Việc lựa chọn đơn vị đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp được xác định trong giai đoạn lập đề án thành lập, mở rộng cụm công nghiệp. Trường hợp cụm công nghiệp do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư xây dựng thì Ban quản lý cụm công nghiệp là đơn vị đầu tư hạ tầng, giúp UBND huyện làm nhiệm vụ chủ đầu tư.
Điều 10. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là Nghị định số 12/2009/NĐ-CP);
2. Riêng đối với nội dung đánh giá tác động môi trường của dự án phải được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường (gọi tắt là Nghị định số 80/2006/NĐ-CP) và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chỉnh phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP 09/8/2006.
Điều 11. Tổ chức triển khai dự án
1. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, giao đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật;
2. Việc lập thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán và tổ chức thi công công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 12. Quyền lợi, nghĩa vụ của đơn vị đầu tư hạ tầng
1. Đơn vị đầu tư hạ tầng có quyền:
a) Vận động đầu tư vào cụm công nghiệp trên cơ sở quy hoạch chi tiết đã được duyệt;
b) Huy động vốn theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp;
c) Cho các doanh nghiệp thuê lại đất công nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Cho các doanh nghiệp thuê hoặc bán nhà xưởng do đơn vị đầu tư hạ tầng xây dựng trong cụm công nghiệp;
đ) Kinh doanh các dịch vụ công cộng, tiện ích khác trong cụm công nghiệp phù hợp với nội dung của giấy phép đầu tư và giấy phép kinh doanh được cấp;
e) Quyết định giá cho thuê lại đất công nghiệp, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và giá các dịch vụ công cộng, tiện ích khác sau khi có ý kiến thoả thuận của UBND cấp huyện; trường hợp đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổng nguồn vốn, giá cho thuê lại đất công nghiệp, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và giá các dịch vụ công cộng, tiện ích khác do UBND tỉnh quyết định;
g) Hưởng các ưu đãi đầu tư của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và các ưu đãi khác theo quy định của Nhà nước.
2. Đơn vị đầu tư hạ tầng có nghĩa vụ:
a) Triển khai thực hiện dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đã được phê duyệt trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được bàn giao đất;
b) Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động; cung cấp các dịch vụ tiện ích phục vụ sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp (nếu có);
c) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, tiêu chuẩn về xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ...;
d) Phổ biến các văn bản pháp luật, quy định của Nhà nước và chính quyền địa phương cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp;
đ) Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;
e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ cho Sở Công Thương và UBND cấp huyện trên địa bàn.
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 13. Tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất vào cụm công nghiệp
1. Các doanh nghiệp công nghiệp liên hệ với đơn vị đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp để được hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành nghề trong cụm công nghiệp. Sau đó hai bên ký kết hợp đồng thoả thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến cho thuê để triển khai dự án.
2. Những dự án thuộc diện phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP thì thiết kế cơ sở của dự án phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
3. Những dự án thuộc diện phải đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP thì doanh nghiệp trực tiếp làm thủ tục đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Hồ sơ đăng ký đầu tư, xin cấp giấy chứng nhận đầu tư (bao gồm cả thiết kế cơ sở của dự án đối với những dự án phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình) nộp Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đăng ký đầu tư hoặc tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký đầu tư, cấp chứng nhận đầu tư cho doanh nghiệp theo nguyên tắc một cửa đảm bảo đúng quy định, thuận lợi cho doanh nghiệp.
Điều 14. Thuê lại đất và giao đất cho thuê trong cụm công nghiệp
1. Doanh nghiệp đầu tư hạ tầng hoặc Ban quản lý cụm công nghiệp cấp huyện được UBND tỉnh cho thuê đất trực tiếp với mức giá thuê đất nguyên thổ (đất chưa có hạ tầng) theo quy định của Nhà nước để đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, thời hạn thuê đất tối đa là 50 (năm mươi) năm. Hồ sơ đề nghị thu hồi đất, xin thuê đất được gửi đến Sở Tài Nguyên và Môi Trường để tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định.
2. Doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp (doanh nghiệp công nghiệp) được thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng hoặc Ban quản lý cụm công nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai. Doanh nghiệp đầu tư hạ tầng hoặc Ban quản lý cụm công nghiệp cấp huyện hướng dẫn doanh nghiệp công nghiệp làm thủ tục thuê lại đất; đồng thời tiến hành ký hợp đồng cho thuê lại đất; giao ước mốc giới, diện tích đất công nghiệp với doanh nghiệp công nghiệp để triển khai thực hiện dự án.
Trên cơ sở hợp đồng cho thuê lại đất, doanh nghiệp đầu tư hạ tầng hoặc Ban quản lý cụm công nghiệp cấp huyện có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 15. Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công cộng, tiện ích như bảo vệ, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp và các dịch vụ tiện ích khác do các đơn vị đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp tổ chức thực hiện thông qua việc ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.
2. Ban quản lý cụm công nghiệp (ngân sách nhà nước đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp) xây dựng phí các dịch vụ công cộng, tiện ích gởi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
3. Việc giải quyết các vấn đề tranh chấp phát sinh trong quản lý, cung ứng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Các hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được quản lý theo quy định hiện hành của pháp luật. Việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh phải có kế hoạch và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Thanh tra.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp công nghiệp
1. Các doanh nghiệp công nghiệp có quyền:
a) Được giao đất, thuê đất, gia hạn thuê đất trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai; được chuyển nhượng nhà xưởng và tài sản của mình trên đất thuê theo các quy định của pháp luật;
b) Được sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong cụm công nghiệp theo quy định;
c) Được góp vốn để xây dựng và kinh doanh hạ tầng theo thoả thuận với đơn vị đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp;
d) Được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng, đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất, kinh doanh;
đ) Hưởng các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Nhà nước.
2. Các doanh nghiệp công nghiệp có nghĩa vụ:
a) Sử dụng đất và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với nội dung đăng ký đầu tư, giấy phép đầu tư được cấp; triển khai dự án đầu tư trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được bàn giao đất;
b) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động; quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ...;
c) Tham gia tích cực vào việc thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có cụm công nghiệp, trước hết đối với con em của các đối tượng chính sách và những hộ gia đình bị thu hồi đất để xây dựng cụm công nghiệp;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đối với đơn vị đầu tư hạ tầng và cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 18. Nội dung quản lý nhà nước
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách về phát triển cụm công nghiệp.
2. Ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp; xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về cụm công nghiệp; tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan; tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.
4. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển cụm công nghiệp.
Điều 19. Thẩm quyền thu hồi đất và giao đất
1. UBND tỉnh:
- Quyết định thu hồi tổng thể diện tích đất để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng cụm công nghiệp do Sở Tài Nguyên và Môi Trường trình;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất cho Ban quản lý cụm công nghiệp hoặc Chủ đầu tư hạ tầng để sử dụng vào mục đích phát triển cụm công nghiệp hoặc đầu tư kinh doanh hạ tầng trong cụm công nghiệp trên địa bàn do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
2. UBND cấp huyện:
- Chủ trì lập hồ sơ thu hồi đất, lập và thực hiện phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư để xây dựng cụm công nghiệp;
- Căn cứ Quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất của UBND tỉnh, chỉ đạo Ban quản lý cụm công nghiệp hoặc Chủ đầu tư hạ tầng và các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng; giao đất ngoài thực địa cho nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng hoặc tổ chức thực hiện đầu tư kinh doanh hạ tầng; lập thủ tục cho thuê lại đất đối với các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh tại cụm công nghiệp.
Điều 20. Trách nhiệm quản lý nhà nước
UBND tỉnh thống nhất quản lý về cụm công nghiệp trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho các Sở, ngành của tỉnh và UBND cấp huyện.
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì soạn thảo và tham mưu UBND tỉnh ban hành:
- Văn bản, cơ chế, chính sách để quản lý và khuyến khích phát triển cụm công nghiệp địa phương.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
c) Chủ trì thẩm định về quy hoạch phát triển, thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiệp của cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt.
d) Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin các cụm công nghiệp trên địa bàn, ban hành biểu mẫu báo cáo định kỳ (sáu tháng và hàng năm) về tình hình phát triển các cụm công nghiệp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
đ) Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động của các cụm công nghiệp trong phạm vi quyền hạn được giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh quyết định việc hỗ trợ đầu tư từ ngân sách tập trung của tỉnh để đầu tư xây dựng hạ tầng trong và ngoài hàng rào cụm công nghiệp.
b) Tiếp nhận, hướng dẫn trình tự, thủ tục, trình UBND tỉnh: cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư vào cụm công nghiệp;
c) Chủ trì tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp bằng vốn ngân sách theo quy định phân công, phân cấp của UBND tỉnh trong công tác đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
đ) Hướng dẫn, tiếp nhận, xử lý và đề xuất ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và quy định UBND tỉnh.
3. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn về lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết các cụm công nghiệp; thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn thực hiện công tác quản lý nhà nước, thẩm định về xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung và công trình xây dựng sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, giao đất và cho thuê đất đối với các doanh nghiệp và chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đất đai, trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn trình tự, thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất xây dựng cụm công nghiệp; thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Thẩm định, kiểm tra đánh giá tác động môi trường đối với các cụm công nghiệp địa phương;
d) Tham gia xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phát triển cụm công nghiệp.
5. Sở Tài chính:
Thẩm định và phê duyệt quyết toán đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp do nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư.
6. Trách nhiệm của các sở, ngành khác:
Các sở, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định phối hợp, tham gia quản lý hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Trách nhiệm của UBND thành phố Huế và các huyện:
a) Chỉ đạo, thực hiện quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn theo phân cấp tại Quy chế này và quy định của pháp luật.
b) Xây dựng đề án thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiêp trên địa bàn gửi Sở Công Thương thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được duyệt.
c) Xây dựng đề án thành lập Ban Quản lý cụm công nghiệp gởi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định; cấp biên chế và kinh phí cho Ban Quản lý cụm công nghiệp hoạt động.
d) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư để nhanh chóng triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.
đ) Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
Điều 21. Ban Quản lý cụm công nghiệp
1. Điều kiện thành lập Ban Quản lý cụm công nghiệp:
Có ít nhất một cụm công nghiệp trên địa bàn (huyện hoặc thành phố Huế) đã được UBND tỉnh phê duyệt Đề án thành lập nhưng trong thời gian ít nhất 06 tháng kể từ ngày có quyết định phê duyệt mà không có doanh nghiệp, tổ chức nào được UBND tỉnh cho phép đầu tư kinh doanh xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Vị trí, chức năng của Ban Quản lý cụm công nghiệp:
a) Vị trí, chức năng:
Ban Quản lý cụm công nghiệp là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc UBND cấp huyện do UBND tỉnh quyết định thành lập; giúp UBND cấp huyện thực hiện việc quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện;
Ban Quản lý cụm công nghiệp có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND cấp huyện và sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của Sở Công Thương.
b) Nhiệm vụ:
Ban Quản lý cụm công nghiệp thực hiện nhiệm vụ thuê đất của Nhà nước để đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng và cho thuê lại đất trong cụm công nghiệp; thực hiện một số nhiệm vụ khác liên quan đến các cụm công nghiệp trên địa bàn do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
3. Tổ chức bộ máy của Ban Quản lý cụm công nghiệp, gồm:
- 01 Trưởng Ban và 01 Phó Trưởng Ban;
- Các cán bộ, chuyên viên nghiệp vụ giúp việc.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định. Số lượng biên chế sự nghiệp được UBND tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế của UBND cấp huyện.
4. Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý cụm công nghiệp được hình thành từ các nguồn:
a) Kinh phí sự nghiệp từ ngân sách cấp huyện cấp hàng năm;
b) Kinh phí quản lý dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp;
c) Kinh phí thu từ các hoạt động cung cấp dịch vụ công cộng, tiện ích và các hoạt động tư vấn, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định; các trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật quy định.
Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định và hành vi trái với các quy định trong Quy chế này. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết các khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, UBND thành phố Huế và các huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Giám đốc Sở Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) xem xét bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu của công tác quản lý./.
- 1Quyết định 218/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tạm thời quản lý cụm công nghiệp kèm theo quyết định 117/2006/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 1881/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31/12/2011
- 3Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2013
- 4Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 1881/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31/12/2011
- 2Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2013
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 3Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 4Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 5Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Hợp tác xã 2003
- 8Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 9Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 10Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 11Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12Nghị quyết 6a/2008/NQCĐ-HĐND thông qua quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 13Quyết định 218/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tạm thời quản lý cụm công nghiệp kèm theo quyết định 117/2006/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quyết định 821/2009/QĐ-UBND về Quy chế tạm thời quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 821/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/04/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Thị Thúy Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra