Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 819/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 29 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20/11/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2022-2026

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 267/TTr-SNV ngày 15/4/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế giai đoạn từ năm 2022-2026.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- CT, P.CT UBND tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các ĐVSN trực thuộc UBND tỉnh;
- Các tổ chức Hội đặc thù;
- UBND cấp huyện;
- Các Công ty TNHHMTV của tỉnh;
- Các Công ty CP trên 50% vốn nhà nước;
- Lưu: VT, 2.06.05.

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Trung

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20/11/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2022-2026
(Kèm theo Quyết định số 819/QĐ-UBND ngày 29/04/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (Nghị định số 108/2014/NĐ-CP); Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (Nghị định số 113/2018/NĐ-CP); Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế giai đoạn từ năm 2022-2026, như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xây dựng tổ chức bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước.

- Bố trí đúng người, đúng việc theo vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực; từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách chế độ công vụ, công chức.

2. Yêu cầu

2.1. Đảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.

2.2. Phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2.3. Đảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.

2.4. Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.

đ) Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

II. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG SỐ BIÊN CHẾ ĐÃ THỰC HIỆN TINH GIẢN

1. Phạm vi Điều chỉnh

- Các cơ quan, tổ chức của Nhà nước.

- Các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước.

- Các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (sau đây gọi chung là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) được chuyển đổi từ công ty nhà nước, công ty thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, nay tiếp tục được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện sắp xếp lại theo phương án cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập.

- Công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước nay được cấp có thẩm quyền bán hết phần vốn nhà nước.

2. Đối tượng áp dụng

- Cán bộ, công chức từ tỉnh đến cấp xã;

- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật.

- Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động).

- Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.

- Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.

3. Quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản

Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật (trừ cán bộ, công chức cấp xã); số còn lại được cắt giảm và đưa vào biên chế dự phòng do cơ quan có thẩm quyền quản lý để sử dụng cho việc tinh giảm biên chế, thành lập tổ chức mới hoặc triển khai các nhiệm vụ mới được cấp có thẩm quyền giao.

III. CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, CÁC TRƯỜNG HỢP TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CHƯA XEM XÉT TINH GIẢN BIÊN CHẾ

1. Chính sách tinh giản biên chế

1.1. Chính sách về hưu trước tuổi.

b) Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước.

1.2. Chính sách thôi việc, gồm:

- Chính sách thôi việc ngay.

- Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề.

1.3. Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức.

2. Các trường hợp tinh giản biên chế và chưa xem xét tinh giản biên chế

Thực hiện theo Điều 6, Điều 7 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP.

IV. CÁCH TÍNH TRỢ CẤP VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12, 13 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị tại khoản 1 Mục II của Kế hoạch này (gọi chung là đơn vị)

1.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chính sách tinh giản biên chế đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý.

1.2. Rà soát chức năng, nhiệm vụ để xác định những nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác; những nhiệm vụ cần phân cấp quản lý cho cấp dưới, địa phương hoặc tổ chức sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đảm nhận.

1.3. Sắp xếp lại các tổ chức theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian, mỗi biên chế được giao nhiều việc, gắn với việc cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính.

1.4. Sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo các nội dung sau:

- Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm.

- Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức.

- Lựa chọn những cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất để giữ lại làm việc ổn định, lâu dài.

- Xác định và lập danh sách số cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng cần tinh giản biên chế để xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế theo quy định.

1.5. Xây dựng Đề án tinh giản biên chế từng năm gửi Sở Nội vụ trước ngày 01 tháng 09 của năm trước liền kề với năm thực hiện tinh giản biên chế để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Chỉ thực hiện giải quyết chế độ, chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ theo số lượng đã được duyệt trong đề án tinh giản biên chế. Trường hợp có thay đổi Đề án đã được phê duyệt thì đơn vị phải có văn bản giải trình, thuyết minh cụ thể gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh xem xét, quyết định.

1.6. Công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế.

1.7. Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính thẩm định, cụ thể:

Hồ sơ gửi thẩm định:

a) Đối với đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức:

- Văn bản đề nghị;

- Biên bản họp xét giải quyết chế độ, chính sách tinh giản biên chế;

- Danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế vận dụng theo Biểu số 1a, 1b, 1c, 1d, Biểu số 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.

b) Hồ sơ của đối tượng tinh giản biên chế, bao gồm:

- Đơn xin tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế của cá nhân được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

- Bản ghi quá trình đóng BHXH có xác nhận của cơ quan BHXH (bản chính) để làm căn cứ xác định thời gian được hưởng trợ cấp.

- Các quyết định nâng lương, nâng phụ cấp thâm niên nghề (nếu có); Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,…trong thời gian 5 năm cuối trước khi tinh giản biên chế (bản chính hoặc bản sao có công chứng của cơ quan có thẩm quyền).

- Hồ sơ kiểm chứng kèm theo lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng (theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP):

Theo điểm a: Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự.

Theo điểm b: Báo cáo số lượng công chức, viên chức thừa, thiếu so với vị trí việc làm đang đảm nhiệm có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (kèm theo Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt).

Theo điểm c: Văn bản xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan đơn vị quản lý trực tiếp đồng ý. Bản photo văn bằng có công chứng của cơ quan có thẩm quyền (kèm theo Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt).

Theo điểm d: Quyết định đánh giá, phân loại không hoàn thành nhiệm vụ của năm trước liền kề tại thời điểm tinh giản biên chế.

Theo điểm đ, e gửi kèm Quyết định đánh giá, phân loại 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, trong đó: có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ, nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

Theo điểm g: xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật cho tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1, Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế.

c) Thời gian nộp hồ sơ, mỗi năm 02 đợt:

- Đợt 06 tháng đầu năm (từ 01/01 - 30/06): Nộp trước ngày 15/10 của năm trước liền kề.

- Đợt 06 tháng cuối năm (Từ 01/07 - 31/12): Nộp trước ngày 15/4 hàng năm.

1.8. Thanh toán chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế và thực hiện quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp cho đối tượng tinh giản biên chế trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí.

1.9. Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, thì thực hiện thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc.

1.10. Chịu trách nhiệm với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đối tượng, danh sách dự toán kinh phí, thời gian thực hiện tinh giản biên chế.

2. Sở Nội vụ

2.1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo đúng quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chính sách tinh giản biên chế.

2.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính

- Thẩm định Đề án tinh giản biên chế; phương án, danh sách các đối tượng tinh giản biên chế, dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các đơn vị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Thông báo danh sách đối tượng và kinh phí thực hiện chế độ, chính sách tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến các đơn vị.

- Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng /1 lần) tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế của tỉnh (vận dụng theo biểu số 3, biểu số 4 kèm theo Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BTC-BNV) trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kiểm tra theo thời gian quy định tại Điều 16 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP.

3. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ tại mục 2.2 nêu trên.

- Cấp phát kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện tinh giản biên chế theo phương án đã được duyệt.

- Hướng dẫn việc quyết toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị.

- Tổng hợp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ theo quy định.

4. Bảo hiểm Xã hội

- Cung cấp Bản ghi quá trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (trong đó có tính thời gian tham gia công tác có đóng bảo hiểm xã hội) của đối tượng đề nghị thực hiện tinh giản biên chế.

- Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và thực hiện kịp thời, đúng chính sách, chế độ đối với người hưởng chế độ theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.

Chính sách tinh giản biên chế là một chủ trương lớn của Đảng và Chính phủ, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Do vậy, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tại khoản 1 Mục II phải trực tiếp chỉ đạo thực hiện tinh giản biên chế đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu của việc tinh giản biên chế; đồng thời đảm bảo công khai, dân chủ, đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách. Cơ quan, đơn vị nào giải quyết sai đối tượng, sai chế độ, chính sách tinh giản biên chế thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc các đơn vị tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 819/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế giai đoạn từ năm 2022-2026 do tỉnh Vĩnh Long ban hành

  • Số hiệu: 819/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/04/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
  • Người ký: Lê Quang Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/04/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản