Hệ thống pháp luật

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 81/2000/QĐ-NHNN14

Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 81/2000/QĐ-NHNN4 NGÀY 7 THÁNG 3 NĂM 2000 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NHÀ IN NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 /12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định 81/1998/NĐ-CP ngày/1/10/1998 của Chính phủ về in. đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát Ngân hàng Nhà nước.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các Nhà in Ngân hàng".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 24/QĐ-NH4 ngày 9/1/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về tổ chức giám sát và kiểm tra việc in tiền, các loại giấy tờ có giá như tiền và giấy tờ in quan trọng tại Nhà máy in tiền Quốc gia và các Nhà in Ngân hàng; Quyết định số 269/QĐ-NH4 ngày 6/8/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 24/QĐ-NH4.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Giám đốc các Nhà in Ngân hàng, Thủ trưởng các Vụ, Cục và đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Trần Minh Tuấn

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NHÀ IN NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2000/QĐ-NHNN4 ngày 7 tháng 3 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Điều 1. Các Nhà in Ngân hàng là doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ in, đúc tiền, giấy tờ có giá (gọi chung là tiền) phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước theo Quy định tại Quy chế này.

Điều 2. Công tác kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các Nhà in Ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối tài sản, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế, chính sách của Nhà nước và của Ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao về in, đúc tiền; theo dõi, bảo quản tiền mới in, đúc, các sản phẩm in, đúc hỏng, giấy in tiền, kim loại đúc tiền hỏng và công tác tài chính có liên quan đến việc in, đúc tiền, tiêu huỷ tiền in hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng.

Điều 3. Vụ Tổng kiểm soát bố trí Kiểm soát viên và thành lập các Đoàn thực hiện kiểm tra, giám sát các Nhà in Ngân hàng thông qua việc giám sát thường xuyên một số khâu công việc và tổ chức kiểm tra định kỳ.

Điều 4. Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra, giám sát đối với các Nhà in Ngân hàng theo các nội dung sau đây:

1. Giám sát, kiểm tra tại chỗ từng lần việc thực hiện nhập giấy in tiền, kim loại đúc tiền phục vụ cho công tác in, đúc tiền theo từng hợp đồng đã ký.

2. Thực hiện kiểm tra định kỳ 6 tháng, hàng năm nhiệm vụ của các Nhà in Ngân hàng quy định tại khoản 2, Điều 7, Nghị định 81/1998/NĐ-CP ngày 1/10/1998 của Chính phủ về in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng, cụ thể:

a. Kiểm tra tình hình chuẩn bị các loại thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho việc in, đúc tiền trên cơ sở các hợp đồng in, đúc tiền giữa các Nhà in Ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị khác.

b. Kiểm tra chất lượng tiền của từng loại tiền đã in, đúc theo các thông số kỹ thuật đã được Thống đốc Ngân hàng nhà nước phê duyệt.

c. Kiểm tra việc mở hồ sơ, sổ sách theo dõi, đóng gói, bảo quản tiền thành phẩm, tiền in hỏng, giấy in hỏng, kim loại đúc hỏng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.

d. Kiểm tra công tác tổ chức hạch toán kế toán việc in, đúc tiền theo quy định của pháp luật về kế toán thống kê.

3. Kiểm tra công tác tổ chức kiểm soát nội bộ, bảo đảm an toàn tài sản trong quá trình thực hiện nhiệm vụ in, đúc tiền tại các Nhà in Ngân hàng.

4. Cử cán bộ tham gia công tác kiểm kê tồn kho thời điểm 0 giờ ngày 1/1 hàng năm tại các Nhà in Ngân hàng, bao gồm: Tồn kho giấy in tiền, kim loại đúc tiền; các loại thành phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang; tiền in, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng; kim loại đúc tiền hỏng.

5. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước sẽ tổ chức kiểm tra đột xuất tại các Nhà in Ngân hàng.

Điều 5. Giám đốc các Nhà in Ngân hàng chịu trách nhiệm tổ chức công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ theo quy định của Nhà nước bảo đảm tuyệt đối an toàn tài sản trong quá trình thực hiện nhiệm vụ in, đúc tiền.

Điều 6. Hàng tháng, quý, năm, các Nhà in Ngân hàng gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tổng kiểm soát):

1. Bản sao các hợp đồng nhập giấy in tiền, kim loại đúc tiền phục vụ cho công tác in, đúc tiền giữa Nhà in Ngân hàng với các Nhà cung cấp.

2. Bản sao các hợp đồng in, đúc tiền giữa Nhà in Ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị khác.

3. Báo cáo tình hình thu, chi tài chính có liên quan đến công tác in, đúc tiền.

4. Các loại báo cáo theo quy định tại Thông tư liên tịch số 51/1999/TTLT/BTC-BCA-NHNN ngày 7/5/1999 của liên Bộ Tài chính, Công an và Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn nội dung, quy trình về giám sát in, đúc tiền tại các Nhà máy.

Điều 7. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát.

1. Trách nhiệm của Đoàn kiểm tra và cán bộ tham gia kiểm tra, giám sát.

a. Tuyệt đối tuân thủ các quy định của Nhà nước và của Ngành có liên quan đến việc in đúc tiền và các quy định về kiểm tra, giám sát tại Quy chế này.

b. Kết thúc đợt kiểm tra; giám sát phải tổng hợp và gửi báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát cho Vụ tổng kiểm soát và đơn vị được kiểm tra, giám sát.

c. Cán bộ tham gia kiểm tra, giám sát có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin theo quy định của nhà nước và của Ngành về bảo vệ bí mật Nhà nước và phải chiụ trách nhiệm trước pháp luật về những thất thoát thông tin do mình gây ra.

2. Trách nhiệm của các Nhà in Ngân hàng:

a. Tổ chức tốt công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ tại đơn vị và chịu trách nhiệm về sự an toàn trong toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất và quản lý các khâu công việc của quy trình in, đúc tiền theo quy trình công nghệ in, đúc tiền do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

b. Gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tổng kiểm soát) đầy đủ, kịp thời các báo cáo theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.

c. Cung cấp tài liệu, số liệu cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ kiểm tra, giám sát trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tại các Nhà in Ngân hàng.

3. Trách nhiệm của Vụ Tổng kiểm soát:

a. Lập kế hoạch, nộp dung và tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát tại các Nhà in Ngân hàng; cử kiểm soát viên hoặc trưng tập cán bộ nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước có đủ năng lực, trách nhiệm để thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định tại Quy chế này.

b. Thông qua kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh kịp thời những vi phạm dễ gây mất an toàn trong khi thực hiện nhiệm vụ, in đúc tiền, đồng thời tránh gây trở ngại, phiền hà cho đơn vị trong quá trình kiểm tra, giám sát.

c. Tổng hợp báo cáo, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý, giải quyết các vấn để xảy ra mất an toàn trong công tác in, đúc tiền được phát hiện qua công tác kiểm tra, giám sát.

Điều 8. Cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, giám sát, ngoài chế độ do Ngân hàng Nhà nước chi trả còn được hưởng các quyền lợi khác như phụ cấp làm ngoài giờ, phụ cấp làm đêm, phụ cấp độc hại và các loại phụ cấp, bồi dưỡng khác theo chế độ hiện hành.

Điều 9. Việc sửa đổi bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 81/2000/QĐ-NHNN14 về Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các Nhà in Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 81/2000/QĐ-NHNN14
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/03/2000
  • Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Người ký: Trần Minh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/03/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 11/12/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản