Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 799/2005/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 15 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 115/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 28/11/2003 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND các cấp;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai tại văn bản số 195 BC/TC ngày 22/6/2005, về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế của Sở Tài chính;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan căn cứ quyết định thi hành;

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, mọi quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Bùi Quang Vinh

 

QUY ĐỊNH

VỊ TRÍ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 799/2005/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Lào Cai)

Điều 1. Vị trí, chức năng của Sở Tài chính.

Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán độc lập, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Sở Tài chính tỉnh Lào Cai chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ, chức biên chế và hoạt động của UBND tỉnh Lào Cai, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra của Bộ Tài chính về chuyên môn, nghiệp vụ.

Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trụ sở đặt tại: Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính:

1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định chỉ thị về quản lý lĩnh vực tài chính ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ.

2. Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch đài hạn, 5 năm và hàng năm về tài chính ngân sách phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai.

3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực tài chính; hướng dẫn các cơ quan thuộc tỉnh, các cơ quan tài chính cấp dưới thống nhất tổ chức triển khai thúc hiện pháp luật, chính sách chế độ và các quy định của Nhà nước về tài chính trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và thông tin về tài chính.

4. Trình UBND tỉnh phương án phân cấp nguồn thư và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; trình UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh phê chuẩn định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định một số chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.

Hướng dẫn và tổ thực hiện chế độ công khai tài chính - ngân sách, chế độ quản lý tài chính, báo cáo kế toán theo quy định của pháp luật.

5. Trình UBND tỉnh quy định nhiệm vụ và các biện pháp quản lý, điều hành ngân sách hàng năm của tỉnh.

Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và các cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.

Thẩm định và chịu trách nhiệm về việc thẩm định dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, lập dự toán thu, chi ngân sách địa phương, lập phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết định.

6. Báo cáo UBND tỉnh xem xét để trình HĐND tỉnh quyết định dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường họp cần thiết, đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách, thực hành tiết kiệm chống tham ô, lãng phí.

Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc của cơ quan cùng cấp theo quy định.

7. Phối hợp với các cơ quan thu trong việc quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn tỉnh.

8. Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn các huyện, thành phố, quyết toán thu, chi ngân sách các huyện, thành phố; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định.

Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.

9. Quản lý các nguồn kinh phí ủy quyền của Trung ương, quản lý Quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật.

10. Kiểm tra, giám sát việc chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh.

11. Yêu cầu Kho bạc nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, sai chính sách, chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo, thống kê.

12. Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với UBND tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phái triển chính thức (ODA) trên địa bàn.

Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về tài chính theo vùng lãnh thổ đối với tất cả các chuông trình dự án ODA trên địa bàn tỉnh, kể cả chương trình dự án do các Bộ, cơ.quan Trung ương hoặc tỉnh khác chủ trì thực hiện.

13. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình UBND tỉnh quyết định.

Tham gia chủ trương đầu tư, thẩm định tài chính các dự án đầu tư do tỉnh quản lý; tham gia xét thầu đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và các dự án khác trên địa bàn theo đề nghị của chủ đầu tư.

Hướng dẫn các chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách tỉnh theo quy chế quản lý đầu tư, xây dựng kế hoạch điều chỉnh, bổ sung, điều hóa vốn đầu tư thanh toán đối với các dự án đầu tư từ ngân sách địa phương.

Báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết.

14. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các chủ đầu tư triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư, hoàn trả vốn vay theo đúng cam kết của hợp đồng tín dụng, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư, thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư.

Hướng dẫn và kiểm tra việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với các dự án đầu tư đã được phân cấp theo quy định.

15. Thống nhất quản lý các khoản vay, viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật. Giúp UBND tỉnh triển khai phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

16. Kiểm tra tình hình thưc hiên kế hoach vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã, tình hình kiểm soát vốn thanh toán đầu tư của Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện.

17. Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt (đối với dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư). Thẩm tra, phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản địa phương theo quy định.

Chủ trì tổ chức kiểm tra báo cáo quyết toán các dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.

18. Tổng hợp phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Bộ Tài chính và UBND tỉnh theo quy định.

19. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành hoạt động của các quỹ đầu tư phát triển của địa phương.

- Kiểm tra giám sát Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tại địa phương trong việc cho vay, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh, tái bảo lãnh đối với phần vốn từ ngân sách địa phương do UBND tỉnh ủy thác cho Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện.

20. Giúp UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp:

- Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp khác, hợp tác xã và các tổ hợp tác), chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; dự báo khả năng động viên tài chính từ doanh nghiệp trên địa bàn.

- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán tại các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Giúp UBND tỉnh quản lý vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn theo quy định của pháp luật.

- Tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ tài chính.

21. Hướng dẫn các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc địa phương thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, công sản tại địa phương.

Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cơ quan nhà nước ở địa phương thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất.

Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình UBND tỉnh xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản vô chủ, tài sản mới được tìm thấy, tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản viện trợ không hoàn lại khi các dự án kết thúc chuyển giao theo quy định của pháp luật.

Kiểm tra, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vướng mắc về tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Quản lý tài sản nhà nước tại các tổ chức hội, tổ chức bán công.

Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước.

22. Giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý công tác giá tại địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp của Nhà nước về giá. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phương án giá do các Sở, UBND các huyện, thành phố hoặc doanh nghiệp nhà nước xây dựng đối với giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ quan trọng, giá sản phẩm độc quyền, giá chuyển quyền sử dụng đất, giá đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.

Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá theo quy định của pháp luật.

Thu thập thông tin, phân tích tình hình và sự biến động giá cả; báo cáo tình hình giá cả thị trường và tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và UBND tỉnh.

Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá của tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về giá theo quy định của Nhà nước.

23. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ tài chính, kinh doanh xổ số kiến thiết, giải trí có đặt cược, vui chơi có thưởng theo quy định của pháp luật.

24. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về quản lý tài chính ở cấp huyện và cấp xã.

25. Thanh tra tài chính đối với các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức kinh tế, văn hoá-xã hội, doanh nghiệp và công dân theo thẩm quyền; thanh tra đối với các cơ quan tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

Phối hợp với cơ quan Thanh tra Tài chính ở Trung ương thực hiện thanh tra tài chính đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp do Trung ương quản lý trên địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Xét, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài chính theo quy định của pháp luật.

26. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tài chính kế toán ở địa phương; quản lý tài chính, tài sản và cán bộ công chức của Sở theo quy định.

27. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do UBND tỉnh giao.

Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế:

I. Tổ chức bộ máy:

A. Lãnh đạo sở Tài chính gồm:

- Giám đốc,

- 2 đến 3 Phó Giám đốc.

Giám đốc là người đứng đầu Sở chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND và Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực công tác tài chính, giá cả trên địa bàn tỉnh.

Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc thực hiện một hoặc một số công tác do Giám đốc phân cồng;

B. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của sở gồm:

1. Văn phòng (làm các nhiệm vụ: Tổ chức cán hộ, hành chính quản trị, tài vụ kế toán),

2. Thanh tra Tài chính giá cả,

3. Phòng Quản lý Ngân sách,

4. Phòng Tài chính Hành chính sự nghiệp,

5. Phòng Tài chính Doanh nghiệp,

6. Phòng Đầu tư,

7. Ban Vật giá.

C. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở:

Trung tâm Tư vấn, dịch vụ quản lý tài sản và tài chính công (có quyết định thành lập riêng).

- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở và các chức vụ lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở theo đúng phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh và theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

- Giám đốc Sở Tài chính căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Sở, để quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các đơn vị trực thuộc Sở.

II. Biên chế:

Biên chế của Sở Tài chính được Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội vụ.

Việc bố trí cán bộ công chức của Sở theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định và phải đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phát huy được năng lực, sở trường của cán bộ công chức.

Việc quản lý cán bộ, công chức theo đúng phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh và quy định hiện hành của Nhà nước.

Trong quá trình thực hiện, nếu vấn đề gì vướng mắc cần điều chỉnh thì Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 799/2005/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 799/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/12/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Bùi Quang Vinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/12/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 14/09/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản