Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 793/2001/QĐ-UB

Huế, ngày 13 tháng 4 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Nghị định số 40/CP ngày 05/7/1996 của Chính phủ về Bảo đảm trật tự an toàn giao thông vận tải đường thủy nội địa;

- Căn cứ quyết định số 906/1999/ QĐ-UB ngày 17/5/1999 của UBND Tỉnh về tổ chức quản lý hoạt động của bến thuyền du lịch;

- Căn cứ quyết định số 907/1999/ QĐ-UB ngày 17/5/1999 của UBND Tỉnh về tiêu chuẩn phương tiện và người điều khiển phương tiện du lịch;

- Nhằm tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động vận chuyển khách du lịch, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các chủ phương tiện tham gia vận chuyển khách du lịch đường thủy nội địa;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải Thừa Thiên Huế;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về tổ chức và quản lý hoạt động vận chuyển khách du lịch đường thủy nội địa”

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/5/2001. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3: Giám đốc Sở GTVT có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện quyết định này.

Điều 4: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Du lịch, Văn hóa Thông tin: Công an Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều IV;
- TVTU;
- Thường trực HĐND;
- CT và các PCT UBND Tỉnh;
- Sở KHĐT, Đoạn QL đường sông
- VP: LĐ và CV GT, XH,TM, TH;
- Lưu VT,LT.

TM/UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Hoàng

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 793/2001/QĐ-UB ngày 13 tháng 4 năm 2001)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Vận chuyển khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa là một loại hình vận tải đặc thù của tỉnh Thừa Thiên Huế, nhằm phục vụ khách du lịch du thuyền trên sông Hương và vùng đầm phá để tham quan, thưởng ngoạn các danh lam thắng cảnh của Thừa Thiên Huế.

Điều 2: Quy chế này quy định những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và quản lý hoạt động vận chuyển khách du lịch đường thủy nội địa, nhằm tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch với mục tiêu “an toàn - văn minh - hiệu quả”.

Điều 3: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh.

Quy chế này được áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có thuyền du lịch đã được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép kinh doanh vận chuyển khách du lịch; các bến thuyền du lịch được thành lập theo quy định của pháp luật.

Điều 4: Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Thuyền du lịch: là loại thuyền tự chạy bằng động cơ, có công suất lớn hơn 15CV, có sức chở từ 15 khách trở lên và do người điều khiển.

Bến thuyền du lịch: là nơi quy định để thuyền du lịch vào đón, trả khách, là nơi dừng đỗ thuyền cho khách đi tham quan. Việc tổ chức quản lý hoạt động của bến thuyền du lịch thực hiện theo quyết định số 906/1999/ QĐ-UB ngày 17/5/1999 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH ĐTNĐ

Điều 5: Điều kiện để được vận chuyển khách du lịch ĐTNĐ.

5.1/ Đối với đơn vị vận tải:

Các tổ chức, cá nhân, đơn vị vận tải được thành lập theo quy định của pháp luật: Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã đều có điều kiện đăng ký dịch vụ vận chuyển khách du lịch ĐTNĐ.

5.2/ Đối với thuyền du lịch:

+ Tình trạng kỹ thuật phải đảm bảo an toàn. Có đủ các giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký kỹ thuật, đăng ký hành chính, bảo hiểm và các giấy tờ liên quan khác còn thời hạn hiệu lực. Hình thức phải đẹp, sạch sẽ, hai bên thành phương tiện kẻ chữ Tourist và tên đơn vị.

+ Trần của thuyền ở buồng khách phải có la-phông, vị trí người điều khiển phải tách biệt với buồng khách, các cửa sổ có kính và riđô đẹp.

+ Có đủ ghế ngồi chắc chắn, lịch sự, sạch sẽ, được lắp cố định trên thuyền và phân bổ đều, đối xứng để đảm bảo tính ổn định của thuyền. Ghế được bố trí cách hàng dọc tối thiểu 800mm và cách hàng ngang tối thiểu 600mm. Độ cao của ghế tính từ sàn lên mặt ghế ngồi không lớn hơn 0,4m.

+ Có hệ thống đèn chiếu sáng và thông gió tốt. Có bình chữa cháy, thuốc cấp cứu thông thường và được bố trí nơi thuận tiện khi sử dụng.

+ Có radiocassette; có loa, micrô (đối với thuyền ghép).

+ Phải có buồng vệ sinh có thùng chứa và phải đưa lên bờ xử lý chất thải.

+ Không được để người nhà ăn ở trên thuyền.

+ Không được nuôi các loại gia cầm, gia súc ở trên thuyền.

+ Không được chở quá số lượng khách đã quy định cho mỗi thuyền

+ Vị trí lắp phao cứu sinh bố trí dọc hai bên mạn, bảo đảm thuận tiện cho khách sử dụng khi có sự cố. Phao cứu sinh phải sử dụng loại phao áo đủ số lượng theo trọng tải thuyền và kèm theo phao tròn.

+ Phải có hệ thống giảm âm và cách âm để độ ồn do máy phát ra ở buồng khách không vượt quá 50db.

+ Có bảng nội quy an toàn của thuyền.

+ Khuyến khích chủ thuyền lắp động cơ YAMAHA của Nhật.

Ngoài ra, thuyền du lịch phải đáp ứng các yêu cầu vềì tiêu chuẩn phương tiện vận chuyển khách du lịch theo quy định tại quyết định số 907/1999/QĐ - UB ngày 17/5/1999 của UBND Tỉnh.

5.3/ Đối với người điều khiển phương tiện:

+ Người điều khiển phải có bằng thuyền trưởng hợp lệ phù hợp với loại phương tiện đang điều khiển.

+ Có ý thức chấp hành luật pháp, chấp hành nghiêm túc thể lệ vận tải hành khách đường thủy nội địa, các văn bản quy định của Trung ương và của Tỉnh.

+ Khi hoạt động phải đưa thuyền đến vị trí đón, trả khách đúng nơi quy định. Trước khi thuyền khởi hành phải làm đầy đủ các thủ tục xuất bến theo quy định bao gồm: Lệnh xuất bến và danh sách hành khách đi thuyền.

+ Phải có phong cách giao tiếp lịch sự, thái độ nhã nhặn, tôn trọng khách. Thống nhất trang bị đồng phục chỉnh tề, sạch sẽ, phải đeo phù hiệu có dán ảnh. Kích thước phù hiệu theo mẫu:

Nền phù hiệu màu xanh nước biển, chữ màu trắng

5.4/ Đối với bến thuyền du lịch:

- Bến chính: là nơi xuất phát và kết thúc hành trình của thuyền du lịch, được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập và đã được công bố mở bến theo quy định hiện hành và có Ban quản lý bến thuyền.

Tại bến chính phải có nhà chờ cho khách, có phòng bán vé, có cầu cho khách lên xuống an toàn, có trang thiết bị phục vụ sinh hoạt cần thiết cho khách du lịch.

- Bến phụ: là các bến dùng cho thuyền du lịch dừng, đỗ để khách đi tham quan; được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập và đã được công bố mở bến theo quy định hiện hành.

Tại bến phụ phải có cầu cho khách lên xuống an toàn, thuận tiện, có đèn đủ độ sáng nếu hoạt động ban đêm và các trang thiết bị cần thiết khác nếu khách có nhu cầu.

Các bến thuyền phải có đủ thiết bị cho thuyền neo buộc, đủ điều kiện an toàn cho thuyền ra vào bến và hành khách lên xuống thuyền thuận tiện.

Điều 6: Hợp đồng vận chuyển khách du lịch

Hợp đồng vận chuyển khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa được ký giữa đơn vị vận tải và đại diện khách đi thuyền hoặc được ký giữa Ban quản lý bến thuyền và đại diện khách đi thuyền nếu đơn vị vận tải ủy quyền cho Ban quản lý bến thuyền thực hiện theo thỏa thuận.

Ngoài ra đơn vị vận tải (hoặc Ban quản lý bến thuyền được đơn vị vận tải ủy quyền) còn có thể được bán vé lẻ cho khách đi thuyền.

Điều 7: Giá cước và lệ phí.

- Giá cước vận chuyển khách du lịch được thực hiện thống nhất trên cơ sở khung giá cước do UBND Tỉnh ban hành.

- Các thuyền du lịch phải thực hiện thống nhất một loại giá cước theo từng loại thuyền được phân hạng và chất lượng dịch vụ...(do sự thống nhất giữa các chủ thuyền).

- Lệ phí bến thuyền được thực hiện thống nhất theo quyết định số 1852/QĐ-UB ngày 11/9/1998 của UBND Tỉnh.

Điều 8: Đón và trả khách.

- Việc đón trả khách được thực hiện tại hai bến chính: Bến thuyền du lịch Tòa Khâm và Bến thuyền du lịch số 5 Lê Lợi.

- Nghiêm cấm các phương tiện đậu đỗ đón trả khách ngoài hai bến quy định trên.

- Ban quản lý bến thuyền có quyền từ chối cấp lệnh xuất bến cho thuyền du lịch khi xét thấy các điều kiện về an toàn không đảm bảo hoặc các giấy tờ thủ tục không hợp lệ; lập biên bản vi phạm và yêu cầu đơn vị vận tải bố trí thuyền khác thay thế, mọi sự chậm trễ giờ chạy đối với khách đơn vị vận tải phải chịu trách nhiệm.

- Ban quản lý bến thuyền phối hợp với đơn vị vận tải để tổ chức tốt việc điều hành thuyền xuất nhập bến một cách an toàn.

Điều 9: Chất lượng phục vụ.

9.1/ Đối với bến thuyền:

- Tại các bến thuyền phải bố trí khu vực thuận tiện, an toàn, bảo đảm mỹ quan cho thuyền đậu đỗ để đón trả khách.

- Có bảng niêm yết các loại hình dịch vụ, giá vé đầy đủ, rõ ràng.

- Có bảng nội quy bến và nội quy đi thuyền treo ở nơi dễ thấy.

- Có phòng chờ cho khách thoáng mát lịch sự.

- Cán bộ và nhân viên phục vụ tại bến khi tiếp xúc với khách du lịch và người điều khiển phương tiện phải có thái độ nhã nhặn, văn minh, lịch sự; giải quyết nhanh các thủ tục xuất bến và lập danh sách hành khách đi thuyền, không gây phiền hà cho chủ thuyền và du khách.

- Có thể tổ chức quầy hàng lưu niệm chất lượng cao, phục vụ giải khát cho khách trong khi chờ đi thuyền.

9.2/ Đối với người điều khiển và thuyền viên phục vụ trên thuyền:

- Làm đầy đủ các thủ tục theo quy định trước khi thuyền khởi hành.

- Điều khiển thuyền đi, về đúng hành trình theo hợp đồng, không gây khó dễ cho khách đi thuyền.

- Không được chở số lượng người quá trọng tải cho phép, không được uống rượu bia hoặc có mùi men khi điều khiển phương tiện.

- Phải mặc đồng phục và đeo phù hiệu theo quy định. Có thái độ phục vụ khách du lịch chu đáo, nhã nhặn, văn minh và lịch sự.

- Việc tổ chức bán hàng lưu niệm trên thuyền (nếu có) phải được trưng bày trong tủ kính và có ghi bảng giá rõ ràng. Nghiêm cấm việc cho các ghe thuyền khác bu bám để bán hàng rong.

Điều 10: Phạm vi hoạt động của phương tiện.

Do Sở Giao thông vận tải quy định cho mỗi phương tiện trên cơ sở tính năng kỹ thuật của phương tiện.

Chương III

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 11: Kiểm tra.

Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra, kiểm soát được tiến hành kiểm tra xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật. Nếu thuyền đang chở khách mà không có lệnh xuât bến của Ban quản lý bến thuyền thì bị xử phạt tương tự như thiếu các giấy tờ theo quy định tại Nghị định 40/CP của Chính phủ.

Điều 12: Mọi vi phạm Quy chế về hoạt động vận chuyển khách du lịch đều bị xử lý nghiêm theo quy định hiện hành.

Chủ thuyền và người điều khiển phương tiện vận chuyển khách du lịch nếu vi phạm Quy chế này, tùy thuộc vào mức độ vi phạm, ngoài việc bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định hiện hành, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm kiểm tra để có hình thức xử lý thu hồi lại Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện

Đơn vị hoặc chủ thuyền nào cố tình tái phạm, ngoài việc bị xử lý vi phạm hành chính, các cơ quan chức năng của Tỉnh có trách nhiệm xem xét, đình chỉ hoạt động và thu hồi Giấy phép đăng ký kinh doanh.

Điều 13: Ngoài việc kiểm tra kỹ thuật của phương tiện theo các quy phạm của Bộ Giao thông vận tải, Cơ quan đăng kiểm kỹ thuật còn phải căn cứ vào tiêu chuẩn phương tiện của Tỉnh quy định để kiểm tra, nếu đạt yêu cầu mới cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật. Thời hạn đăng kiểm kỹ thuật đối với thuyền du lịch là 6 tháng/1 lần.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14: Sở GTVT có trách nhiệm phối hợp với Công an Tỉnh (Phòng Cảnh sát giao thông đường thủy), Sở du lịch, Sở Văn hóa Thông tin, Công an thành phố Huế và các huyện và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 15: Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh hoặc cần bổ sung, sửa đổi các điều khoản của Quy chế này, các cấp, các ngành liên quan báo về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp đề xuất UBND Tỉnh xem xét giải quyết./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 793/2001/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động vận chuyển khách du lịch đường thủy nội địa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

  • Số hiệu: 793/2001/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/04/2001
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Lê Văn Hoàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/05/2001
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản