Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 788/2002/QĐ-UB

Tân An, ngày 11 tháng 3 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

“V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA THANH TRA TỈNH”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 01/4/1990;

- Căn cứ Quy chế làm việc của UBND tỉnh ban hành kèm theo quyết định số 754/2001/QĐ.UB ngày 23/3/2001 của UBND tỉnh;

- Xét đề nghị tại văn bản số 23/TTr ngày 19/02/2002 của Thanh tra tỉnh và ý kiến của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh (văn bản số 38/CVTC ngày 20/02/2002);

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế làm việc của Thanh tra tỉnh.

Điều 2: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện - thị thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh.
- TT.BCĐ CCHC tỉnh.
- Như điều 2.
- NC.UB.
- Lưu.
-U\Quyche_thanhtratinh

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Văn Tiếp

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA THANH TRA TỈNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 788/2002/QĐ.UB ngày 11 tháng 3 năm 2002 của UBND tỉnh)

I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN:

Điều 1: Thanh tra tỉnh là cơ quan của UBND tỉnh, có chức năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh và sự chỉ đạo của Thanh tra Nhà nước về công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra.

Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác, tổ chức, nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra huyện- thị, Sở ngành thuộc quyền quản lý trực tiếp của UBND tỉnh.

2. Hướng dẫn, kiểm tra các Sở ngành, UBND các huyện- thị thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác thanh tra và việc xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

3. Tạm đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ kiến nghị, quyết định không đúng của Thanh tra huyện- thị, Sở ngành về công tác thanh tra; yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện -thị, Giám đốc các Sở ngành đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định không đúng về công tác thanh tra.

4. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND các huyện- thị, việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Sở, nhiều huyện- thị, việc do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Tổng thanh tra Nhà nước giao.

5. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan Trung ương và địa phương khác đóng tại địa phương mình theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của UBND tỉnh.

Khi cần thiết, được điều động cán bộ thanh tra viên của Sở ngành, huyện -thị để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch UBND các huyện- thị thanh tra hoặc phúc tra việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.

6. Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo Chủ tịch UBND các huyện- thị, Giám đốc các sở ngành; giải quyết khiếu nại tố cáo mà Chủ tịch UBND các huyện- thị, Giám đốc các sở ngành đã giải quyết, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; giải quyết vấn đề chưa nhất trí giữa Thanh tra huyện- thị với Chủ tịch UBND các huyện- thị, giữa Thanh tra sở với Giám đốc sở về công tác thanh tra.

7. Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra, trong trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì có quyền bảo lưu và báo cáo Tổng Thanh tra Nhà nước giải quyết.

III. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC:

Điều 3: Ban lãnh đạo gồm Chánh thanh tra và các Phó chánh thanh tra làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.

1. Chánh thanh tra:

1.1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh thanh tra do Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Tổng Thanh tra Nhà mước quyết định.

1.2. Chánh thanh tra quản lý điều hành mọi hoạt động Thanh tra tỉnh theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh và việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật.

1.3. Chánh thanh tra giải quyết công việc trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại điều 1, 2 của quy chế này và chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật Nhà nước; chỉ đạo điều hành công tác của các Phó chánh thanh tra để đảm bảo sự thống nhất quản lý, thực hiện tốt kế hoạch của Thanh tra tỉnh.

1.4. Chánh thanh tra là chủ tài khoản và ủy quyền cho một Phó chánh thanh tra khi cần thiết, chịu trách nhiệm quản lý kinh phí hoạt động của cơ quan theo đúng quy định hiện hành.

1.5. Chánh thanh tra ủy quyền cho một Phó chánh thanh tra thay mặt Chánh thanh tra khi đi vắng để quản lý, điều hành công việc chung của cơ quan và được quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh thanh tra trong thời gian được ủy quyền.

1.6. Chánh thanh tra chỉ đạo, tổ chức thực hiện các Pháp lệnh về Cán bộ công chức, Chống tham nhũng, Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan đến cán bộ- công chức một cách đầy đủ và kịp thời.

1.7. Chánh thanh tra chủ trì hoặc ủy quyền cho một Phó chánh thanh tra chủ trì các cuộc họp Ban lãnh đạo, họp cơ quan định kỳ, họp sơ tổng kết ngành, họp chuyên đề… để kiểm điểm đánh giá kết quả công tác qua và bàn phương hướng nhiệm vụ tới để có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt động trong cơ quan, trong toàn ngành.

Ngoài chế độ họp định kỳ, Chánh thanh tra có thể triệu tập họp bất thường khi cần thiết. Trong mỗi cuộc họp Chánh thanh tra có ý kiến kết luận bằng văn bản để tổ chức thực hiện.

Chánh thanh tra là người quyết định cuối cùng những vấn đề đã được tập thể thảo luận, quyết định những vấn đề quan trọng có tính toàn ngành do các Phó chánh thanh tra được phân công xử lý nhưng còn ý kiến khác nhau.

1.8. Chánh thanh tra là thành viên trong các Ban, Hội đồng xét duyệt của tỉnh về những vấn đề có liên quan đến hoạt động của ngành ở địa phương.

2. Phó chánh thanh tra:

2.1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó chánh thanh tra do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chánh thanh tra và Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh. Phó chánh thanh tra giúp việc cho Chánh thanh tra, được Chánh thanh tra phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra về nhiệm vụ được giao.

2.2. Các Phó chánh thanh tra được quyền ký giải quyết công việc cụ thể thuộc lĩnh vực mình phụ trách theo đúng quy định của pháp luật, nếu công việc có liên quan lĩnh vực khác thì chủ động trao đổi với các Phó chánh thanh tra phụ trách lĩnh vực đó thống nhất giải quyết. Trường hợp không nhất trí thì báo cáo Chánh thanh tra quyết định, tránh trường hợp có một sự việc mà các Phó chánh thanh tra giải quyết khác nhau làm giảm hiệu lực quản lý Nhà nước. Đối với công việc mới, chưa có chủ trương hoặc vượt quá thẩm quyền thì xin ý kiến của Chánh thanh tra hoặc đưa ra họp lãnh đạo bàn bạc quyết định.

2.3. Các Phó chánh thanh tra được quyền ký giải quyết những vấn đề có chủ trương chung của Ban lãnh đạo thuộc phạm vi mình phụ trách. Nếu những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách nhưng vượt quá thẩm quyền ký thì Phó chánh thanh tra ghi ý kiến và báo cáo Chánh thanh tra giải quyết. Trường hợp các Phó chánh thanh tra giải quyết không hợp lý thì Chánh thanh tra yêu cầu Phó chánh thanh tra điều chỉnh hoặc Chánh thanh tra trực tiếp điều chỉnh.

2.4. Khi được Chánh thanh tra uỷ quyền quản lý điều hành giải quyết công việc chung của cơ quan, Phó chánh thanh tra phải chịu trách nhiệm báo cáo Chánh thanh tra về kết quả thực hiện công việc được uỷ quyền.

Điều 4: Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh:

1. Các phòng chuyên môn thuộc Thanh tra tỉnh:

- Phòng Thanh tra Kinh tế.

- Phòng Thanh tra Nội chính – Văn xã.

- Phòng Thanh tra Xét khiếu tố.

- Văn phòng tổng hợp

2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn từng phòng chuyên môn do Chánh thanh tra tỉnh quy định theo Pháp lệnh Thanh tra và Thông tư số 124/TT.TTr ngày 18/7/1990 của Thanh tra Nhà nước về hướng dẫn tổ chức các tổ chức Thanh tra Nhà nước.

3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng, Phó trưởng phòng thuộc Thanh tra tỉnh thực hiện theo Quyết định số 2434/2001/QĐ.UB ngày 16/7/2001 của UBND tỉnh.

4. Căn cứ vào Pháp lệnh Cán bộ – công chức và các quy định khác của Nhà nước, của Thanh tra Nhà nước, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, Chánh thanh tra tỉnh xác định nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế nhân sự, quy chế làm việc của từng phòng chuyên môn. Các Trưởng phòng chịu sự lãnh đạo quản lý, chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra về thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao.

5. Các Trưởng phòng có trách nhiệm thẩm tra công việc về chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời đảm bảo đúng quy định của pháp luật trước khi trình lãnh đạo xử lý. Nếu phát hiện vấn đề lãnh đạo Thanh tra tỉnh giải quyết chưa phù hợp hoặc chưa đúng nguyên tắc, thể thức quản lý hành chính, thì các Trưởng phòng được quyền báo cáo xin ý kiến giải quyết lại.

6. Các Trưởng phòng báo cáo kết quả việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ và những thông tin khác có liên quan đến công việc của phòng cho lãnh đạo Thanh tra tỉnh kịp thời chính xác và chịu trách nhiệm về những báo cáo, thông tin đó. Đồng thời lãnh đạo Thanh tra tỉnh thường xuyên phổ biến đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, chủ trương của lãnh đạo Thanh tra tỉnh cho các Trưởng phòng biết để tổ chức thực hiện nghiêm túc.

7. Các Phó trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về vấn đề thực hiện công việc do Trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn đối với lĩnh vực công tác được phân công giải quyết.

8. Biên chế cán bộ công chức của Thanh tra tỉnh do UBND tỉnh giao hàng năm phù hợp với chức năng nhiệm vụ của cơ quan.

9. Cán bộ công chức Thanh tra tỉnh ngoài chức danh tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định còn phải tham gia học tập các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý chuyên ngành, đảm bảo về phẩm chất chính trị, khiêm tốn, trung thực và có khả năng tổng hợp.

III. QUAN HỆ VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC:

Điều 5: Quan hệ giữa Thanh tra tỉnh với UBND tỉnh được thực hiện trên cơ sở những quy định trong Quy chế làm việc của UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 754/2001/QĐ.UB ngày 23/3/2001.

Điều 6: Quan hệ giữa Thanh tra tỉnh với Thanh tra Nhà nước:

1. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo quản lý về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Nhà nước, nhằm đảm bảo việc thực hiện công tác quản lý thống nhất trong toàn ngành tại địa phương.

2. Tham dự đầy đủ các cuộc hội nghị do Tổng Thanh tra Nhà nước triệu tập, kịp thời đề xuất các kiến nghị, các vấn đề cần thiết và có trách nhiệm triển khai thực hiện các chủ trương, chỉ đạo, hướng dẫn của Thanh tra Nhà nước về hoạt động của thanh tra địa phương. Ngoài ra còn thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất, báo cáo chuyên đề cho Thanh tra Nhà nước.

Điều 7: Quan hệ giữa Thanh tra tỉnh với các Sở, ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện- thị:

Thanh tra tỉnh thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ với Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện- thị để giúp cho UBND tỉnh chỉ đạo thống nhất trong công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực thanh tra ở địa phương; hướng dẫn hoặc đề nghị các Sở, ban ngành có liên quan và UBND các huyện- thị thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về các hoạt động của công tác thanh tra.

Điều 8: Quan hệ giữa Thanh tra tỉnh với cấp uỷ Đảng, Ban cán sự Đảng:

Thanh tra tỉnh thông qua Ban cán sự Đảng chịu sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh uỷ, chịu sự lãnh đạo của Chi uỷ Chi bộ dưới sự chỉ đạo của Đảng uỷ Liên cơ về công tác Đảng. Quan hệ giữa Ban lãnh đạo cơ quan với Ban cán sự - cấp uỷ Đảng dựa trên nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng và lãnh đạo trên mọi lĩnh vực về công tác chính trị ở đơn vị, bảo đảm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, xây dựng đơn vị vững mạnh về chính trị tư tưởng và tổ chức.

Điều 9: Quan hệ giữa Thanh tra tỉnh với các phòng chuyên môn trực thuộc:

1. Các phòng chuyên môn trực thuộc chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Ban lãnh đạo Thanh tra tỉnh về chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo nguyên tắc quản lý thống nhất trong toàn ngành. Các phòng chuyên môn trực thuộc có trách nhiệm báo cáo theo định kỳ và đột xuất, báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Ban lãnh đạo Thanh tra tỉnh.

2. Ban lãnh đạo Thanh tra tỉnh có trách nhiệm truyền đạt kịp thời đến các phòng trực thuộc những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước hoặc các văn bản pháp luật khác có liên quan đến nhiệm vụ công tác của Thanh tra tỉnh và giải quyết kiến nghị của các phòng trực thuộc.

3. Trưởng các phòng khi có việc cần giải quyết thì đăng ký làm việc trực tiếp với Chánh thanh tra hoặc Phó chánh thanh tra. Nếu các Phó chánh thanh tra chưa thể giải quyết được thì phải có ý kiến và báo cáo để Chánh thanh tra quyết định.

4. Để đảm bảo sự tập trung thống nhất trong quản lý điều hành, chỉ có Trưởng phòng được quyền ký các văn bản báo cáo thỉnh thị với Ban lãnh đạo Thanh tra tỉnh.

Điều 10: Quan hệ giữa Thanh tra tỉnh với Thanh tra các huyện- thị, Sở ngành:

Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra về công tác, tổ chức và chuyên môn nghiệp vụ đối với Thanh tra các huyện- thị, Sở ngành theo đúng Pháp lệnh Thanh tra.

Thanh tra các huyện- thị, Sở ngành có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ do Thanh tra tỉnh giao. Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn, vướng mắc phải phản ánh về Thanh tra tỉnh để có biện pháp giải quyết kịp thời, đồng thời báo cáo kết quả công tác cho Thanh tra tỉnh theo chế độ hiện hành.

Điều 11: Quan hệ giữa lãnh đạo Thanh tra tỉnh với tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Chi hội luật gia, Đội tự vệ … được xác định là mối quan hệ giữa lãnh đạo với các đoàn thể trong nội bộ cơ quan Thanh tra tỉnh để tạo điều kiện cho Công đoàn, Đoàn thanh niên, Chi hội luật gia, Đội tự vệ tham gia hoạt động theo đúng điều lệ của từng tổ chức.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

Điều 12: Chánh thanh tra tỉnh triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc này.

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, việc sửa đổi bổ sung quy chế này do UBND tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Chánh thanh tra và Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 788/2002/QĐ-UB ban hành Quy chế làm việc của Thanh tra tỉnh Long An

  • Số hiệu: 788/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/03/2002
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Trương Văn Tiếp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/03/2002
  • Ngày hết hiệu lực: 11/09/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản