Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 77/2001/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 09 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ CHO PHÉP THÀNH LẬP QUỸ VÌ NGƯỜI NGHÈO THÀNH PHỐ VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Quyết định số 235/2000/QĐ-MTTW ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về thành lập và ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng “Quỹ vì người nghèo” ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh tại Văn bản số 243/UBMT ngày 18 tháng 6 năm 2001 và của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố tại Tờ trình số 82/TCCQ ngày 10 tháng 8 năm 2001 ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Nay cho phép thành lập Quỹ Vì người nghèo thành phố và ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ.

Quỹ Vì người nghèo thành phố được thành lập và hoạt động nhằm mục đích huy động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ người nghèo và các phường-xã nghèo của thành phố theo chuẩn mực của Nhà nước công bố từng thời kỳ và theo kế hoạch hoạt động vì người nghèo của thành phố.

Quỹ được sử dụng con dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và mở tài khoản ở ngân hàng để hoạt động.

Trụ sở của Quỹ đặt tại trụ sở Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố.

Điều 2.- Quỹ Vì người nghèo thành phố hoạt động theo các nguyên tắc sau :

2.1- Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

2.2- Quỹ tự tạo nguồn vốn, tự trang trải các chi phí hoạt động.

2.3- Nguồn vốn của Quỹ được hình thành trên cơ sở vận động sự ủng hộ tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bằng 5% trên tổng số thu từ nguồn vận động hàng năm của Quỹ để chi phí cho việc quản lý, phục vụ các hoạt động của quỹ.

2.4- Quỹ Vì người nghèo thành phố tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân thành phố về mọi hoạt động của Quỹ.

Điều 3.-

3.1- Quỹ Vì người nghèo thành phố chịu sự chỉ đạo, điều hành của Ban Vận động vì người nghèo thành phố ;

3.2- Quỹ có Ban Quản lý Quỹ. Ban Quản lý Quỹ có bộ phận thường trực để điều hành, quản lý hoạt động hàng ngày của Quỹ, gồm có :

- Trưởng ban : Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, kiêm Trưởng ban vận động vì người nghèo thành phố ;

- Phó ban thường trực : Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, kiêm Phó Trưởng ban Thường trực Ban vận động vì người nghèo thành phố.

3.3- Quỹ có bộ phận giúp việc gồm một số cán bộ nghiệp vụ kiêm nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Sở Tài chánh-Vật giá thành phố.

Điều 4.- Ủy ban nhân dân các quận-huyện, phường-xã, thị trấn thành lập Quỹ Vì người nghèo của cấp mình theo quy định tại quyết định số 235/2000/QĐ-MTTW ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, với thành phần Ban quản lý Quỹ tương tự cấp thành phố.

Điều 5.- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 6.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở-ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố - Trưởng Ban Vận động vì người nghèo thành phố và Thường trực Ban Quản lý Quỹ Vì người nghèo thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận :

- Như điều 6   
- UBTWMTTQ Việt Nam (để B/c)
- Thường trực Thành ủy, TT.HĐND/TP
- Ủy ban nhân dân thành phố
- UBMTTQ/TP và các Đoàn thể TP
- VPTU và các Ban TU, Các Ban HĐND.TP
- Ngân hàng NN.TP, Kho bạc NN. TP
- CA.TP (PC.13), Ban Chỉ đạo XĐGN/TP
- Ban TCCQ (2b), Báo, Đài TP
- VPHĐ-UB : các PVP, Các Tổ NCTH
- Lưu (VX)

KT. CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thị Nhân

 

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG “QUỸ VÌ NGƯỜI NGHÈO” THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77 /2001/QĐ-UB ngày tháng 9 năm 2001 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố) .

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Mục đích - ý nghĩa :

Quỹ Vì người nghèo thành phố được thành lập nhằm mục đích huy động các nguồn lực xã hội vào việc hỗ trợ người nghèo và các phường-xã nghèo của thành phố theo chuẩn mực của Nhà nước công bố từng thời kỳ và theo kế hoạch hoạt động vì người nghèo của thành phố.

Điều 2.-Quỹ Vì người nghèo được thành lập ở 3 cấp : thành phố ; quận-huyện; phường-xã, thị trấn.

2.1- Quỹ Vì người nghèo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Vận động vì người nghèo mỗi cấp.

2.2- Quỹ có Ban quản lý Quỹ để điều hành, quản lý hoạt động của Quỹ.

2.3- Ban quản lý Quỹ ở mỗi cấp chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Ban Vận động vì người nghèo cùng cấp về tổ chức quản lý và sử dụng Quỹ.

Điều 3.- Nguyên tắc hoạt động của Quỹ :

- Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, theo nguyên tắc tự tạo nguồn thu và tự trang trải các chi phí hoạt động trên cơ sở vận động sự ủng hộ tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Ngân sách Nhà nước cấp bằng 5% trên tổng số thu từ nguồn vận động hàng năm của Quỹ để chi phí cho việc quản lý, phục vụ các hoạt động của Quỹ.

Điều 4- Quỹ Vì người nghèo thành phố được sử dụng con dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và mở tài khoản ở ngân hàng để hoạt động. Trưởng Ban quản lý là chủ tài khoản và chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ.

- Trụ sở của Quỹ Vì người nghèo thành phố đặt tại trụ sở Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố. Quỹ cấp quận-huyện, phường-xã, thị trấn đặt trụ sở tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.

Chương 1:

NHIỆM VỤ

Điều 5.- Quỹ Vì người nghèo thành phố có nhiệm vụ :

5.1- Cùng với Ban vận động vì người nghèo, tổ chức vận động và tiếp nhận các nguồn ủng hộ tự nguyện từ các đơn vị hành chánh sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể, đơn vị sản xuất - kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức, các hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước để giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo còn nhiều khó khăn trong cuộc sống về nhà ở, học hành, sức khỏe, điều kiện làm ăn, phương tiện sinh hoạt tối thiểu và hỗ trợ các phường-xã nghèo theo chuẩn mực Nhà nước công bố từng thời kỳ.

5.2- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về thu, chi, xác định quy mô, đối tượng hỗ trợ.

5.3- Tổ chức các hoạt động gây Quỹ đúng pháp luật.

5.4- Báo cáo kết quả hoạt động theo định kỳ tháng, quý, năm với Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ban vận động vì người nghèo, Ban quản lý Quỹ cấp trên và công khai danh sách, mức đóng góp tài trợ của các tổ chức, cá nhân đã đóng góp tài trợ cho Quỹ ; thực hiện báo cáo công khai mọi khoản thu, chi từ Quỹ theo đúng quy định của Pháp luật.

5.5- Chịu sự quản lý Nhà nước về tài chính của Sở Tài chánh-Vật giá.

5.6- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 6.- Đối tượng vận động của Quỹ :

6.1- Tổ chức, cá nhân có đóng góp về vật chất và tinh thần cho hoạt động của Quỹ gồm :

- Các cá nhân, hộ gia đình, đơn vị hành chánh sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.

- Các đơn vị sản xuất-kinh doanh, dịch vụ trong nước và nước ngoài.

- Các tổ chức Phi Chính phủ (NGO).

Tùy tình hình thực tế, Ban Vận động vì người nghèo thành phố có phân công cụ thể đối tượng vận động cho các Ban, Ngành, Đoàn thể thành phố và quận-huyện, phường-xã, thị trấn thực hiện theo kế hoạch hướng dẫn hàng năm.

6.2- Cá nhân, đơn vị có thể đóng góp về Ban Quản lý Quỹ thành phố hoặc ủng hộ trực tiếp cho đối tượng cần giúp đỡ thông qua Ban Quản lý Quỹ cấp quận-huyện, phường-xã, thị trấn theo sự hướng dẫn của Ban Quản lý Quỹ thành phố.

6.3- Đơn vị hoặc cá nhân có đóng góp to lớn được ghi vào sổ vàng của Quỹ và có thể được đề nghị khen thưởng, được mời tham dự các buổi tổng kết và triển khai kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ, đóng góp ý kiến xây dựng hoặc chất vấn hoạt động của Quỹ và được mời đi trao tặng quà cho cá nhân, đơn vị được giúp đỡ.

Điều 7.- Đối tượng hỗ trợ của Quỹ :

7.1- Hộ gia đình nghèo còn nhiều khó khăn trong cuộc sống.

7.2- Người già neo đơn không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, người tàn tật hoặc bị bệnh nan y.

7.3- Trẻ em nghèo có nguy cơ bỏ học.

7.4- Chi hỗ trợ trường hợp đột xuất.

7.5- Các phường-xã nghèo theo chuẩn mực của Nhà nước công bố từng thời kỳ.

Điều 8.- Phương thức và định mức hỗ trợ của Quỹ :

8.1- Phương thức hỗ trợ của Quỹ là hỗ trợ thường xuyên, có thời hạn và đột xuất.

8.2- Trong chương trình hàng năm, Ban quản lý Quỹ quy định cụ thể về tiêu chuẩn, định mức giúp đỡ cho các đối tượng theo khả năng tài chính của Quỹ.

8.3- Đối với việc hỗ trợ thường xuyên và có thời hạn thì Ban quản lý Quỹ quận-huyện, phường-xã, thị trấn xem xét theo quy trình hướng dẫn bình chọn đối tượng của Ban quản lý Quỹ thành phố. Đối với trường hợp đột xuất thì Ban Vận động vì người nghèo thành phố ủy quyền cho Thường trực Ban quản lý Quỹ xem xét, quyết định mức trợ cấp cho từng trường hợp cụ thể để giúp đỡ kịp thời, nhưng không quá 200.000 (hai trăm ngàn) đồng cho một trường hợp.

Chương 3:

TỔ CHỨC - QUẢN LÝ - ĐIỀU HÀNH

Điều 9.- Ban Vận động vì người nghèo thành phố, quận-huyện, phường-xã, thị trấn chỉ đạo, điều hành trực tiếp Quỹ Vì người nghèo ở cấp mình và có trách nhiệm :

- Xem xét, quyết định các công việc do Trưởng Ban quản lý Quỹ trình về kế hoạch thu-chi hàng năm ; xác định quy mô, đối tượng hỗ trợ.

- Phê duyệt báo cáo hoạt động tài chính của Quỹ theo định kỳ.

Điều 10.- Ban quản lý Quỹ :

10.1- Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý các nguồn đóng góp ủng hộ và hỗ trợ cho các đối tượng được quy định tại điều 7 của Quy chế này.

10.2- Ban quản lý Quỹ có bộ phận Thường trực để quản lý và điều hành công việc hàng ngày của Quỹ gồm có :

- Trưởng ban : Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, kiêm Trưởng ban vận động vì người nghèo thành phố ;

- Phó ban thường trực : Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, kiêm Phó ban Thường trực Ban vận động vì người nghèo thành phố.

Trưởng và Phó Ban quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm.

10.3- Bộ phận giúp việc của Ban quản lý Quỹ mỗi cấp gồm một số cán bộ kiêm nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, ngành Lao động-Thương binh Xã hội, tài chính và Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo.

Điều 11.- Trưởng Ban Quản lý Quỹ cấp trên trực tiếp có quyền điều tiết tiền huy động được từ cấp dưới có nguồn thu cao theo kế hoạch, sau khi hàng năm trao đổi thống nhất với cấp bị điều tiết. Việc điều tiết này nhằm mục đích hỗ trợ cho các đơn vị quận-huyện, phường-xã, thị trấn có nhiều khó khăn, có nguồn thu thấp.

Điều 12.- Công tác kế toán và quản lý tài chính :

12.1- Quỹ phải tổ chức và thực hiện công tác kế toán-thống kê theo đúng quy định của pháp luật về kế toán-thống kê ; chấp hành các chế độ, quy định về hóa đơn, chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính.

12.2- Mở sổ theo dõi và thống kê đầy đủ danh sách các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho Quỹ và danh sách những đối tượng được tài trợ.

12.3- Lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính và quyết toán thu-chi hàng năm cho Ban quản lý Quỹ cấp trên trực tiếp và cơ quan tài chính cùng cấp.

12.4- Quỹ chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và chịu sư thanh tra, kiểm tra về thu-chi, quản lý sử dụng Quỹ của Ban Vận động Quỹ cấp trên và của cơ quan tài chính cùng cấp.

Điều 13.- Phụ trách kế toán Quỹ do người phụ trách kế toán của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, quận-huyện kiêm nhiệm. Riêng phường-xã, thị trấn có thể cử người đang công tác tại phường-xã kiêm nhiệm để giúp Ban quản lý Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán-thống kê của Quỹ theo quy định của pháp luật.

Chương 4:

TÀI CHÍNH QUỸ

Điều 14.- Nguồn thu của Quỹ :

14.1- Đóng góp của các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước.

14.2- Lãi suất từ tiền gởi của Quỹ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

14.3- Thu từ các hoạt động gây Quỹ theo quy định của pháp luật.

14.4- Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bằng 5% trên tổng số thu từ nguồn vận động hàng năm của Quỹ ở mỗi cấp để chi phí cho việc quản lý, phục vụ các hoạt động của quỹ.

Khoản kinh phí này được cân đối trong dự toán hàng năm của từng cấp ngân sách.

14.5- Các khoản thu khác.

Điều 15.- Các khoản chi của Quỹ :

15.1- Chi hỗ trợ cho các đối tượng theo điều 7 của Quy chế này.

15.2- Các khoản chi về công tác quản lý, tuyên truyền vận động gây Quỹ ; công tác kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động, khen thưởng của Quỹ cấp nào thì cấp đó chi từ nguồn kinh phí do ngân sách cấp nêu tại điểm 14.4, điều 14, Quy chế này.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16.- Quỹ ngưng hoạt động khi có quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Trường hợp Quỹ ngưng hoạt động do kết thúc nhiệm vụ hoặc sáp nhập, hợp nhất thì Ban Quản lý Quỹ có nhiệm vụ kiểm kê đánh giá tiền và tài sản của Quỹ ; Tổng kết hoạt động của Quỹ, cân đối thu-chi báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

Điều 17.- Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Vì người nghèo thành phố, Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo đề xuất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố để đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 77/2001/QĐ-UB về việc cho phép thành lập Quỹ Vì người nghèo thành phố và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 77/2001/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/09/2001
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Huỳnh Thị Nhân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/09/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản