Hệ thống pháp luật

BỘ CÔNG NGHIỆP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 74/2000/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2000 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY HỢP TÁC ĐÀO TẠO VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước; Quyết định số 68/1998/ QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép thí điểm thành lập doanh nghiệp Nhà nước trong các cơ sở đào tạo và các cơ sở nghiên cứu;
Căn cứ Quyết định số 68/2000/QĐ-BCN ngày 29 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc thành lập Công ty Hợp tác đào tạo và xuất khẩu lao động trực thuộc Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội;
Xét đề nghị của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội (tại Công văn số 972/CV-TCHC ngày 28 tháng 11 năm 2000);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức-Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Hợp tác đào tạo và xuất khẩu lao động trực thuộc Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội và Giám đốc Công ty Hợp tác đào tạo và xuất khẩu lao động có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
                                   
-Như Điều 2,
-Bộ KH & ĐT,
-Bộ GD & ĐT,
-Bộ LĐTB & XH,
-Lưu VP, TCCB.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG



 
Lê Quốc khánh

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY HỢP TÁC ĐÀO TẠO VÀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
(Được phê chuẩn tại Quyết định số 74/2000/QĐ-BCN ngày 22 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Công ty Hợp tác đào tạo và xuất khẩu lao động (gọi tắt là Công ty) trực thuộc Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 68/1998/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ và theo Luật doanh nghiệp nhà nước. Công ty có nhiệm vụ tuyển chọn và tổ chức đào tạo nghề, bồi dưỡng cán bộ theo hợp đồng với các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân người lao động trong ngoài nước để đưa đi làm việc tại nước ngoài; tổ chức việc xuất khẩu lao động và đưa chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; dịch vụ tư vấn giới thiệu, tìm kiếm việc làm cho sinh viên, học sinh và một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Công ty có:

1. Tên giao dịch Việt nam: Công ty Hợp tác đào tạo và xuất khẩu lao động;

-Tên giao dịch quốc tế viết bằng tiếng Anh: LABOUR EXPORTING AND TRAINING COOPERATION COMPANY, viết tắt : LETCO;

2. Trụ sở chính: xã Minh Khai, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội;

3. Công ty có chi nhánh (hoặc văn phòng đại diện) ở trong nước và ngoài nước;

4. Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam;

5. Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành;

6. Vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý;

7. Con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

8. Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của pháp luật

Điều 3. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam;

Tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.

Chương 2:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY

Mục I: QUYỀN CỦA CÔNG TY

Điều 4. Công ty có quyền

1. Quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh được giao; được tận dụng các năng lực hiện có của Công ty để thực hiện kinh doanh đa ngành, theo nhu cầu thị trường, với những ngành nghề đã được đăng ký kinh doanh, dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật;

2. Được huy động vốn, liên doanh liên kết kinh tế , dịch vụ đào tạo (trong nước và nước ngoài), góp vốn cổ phần và đầu tư ra ngoài Công ty;

3. Chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty, trừ những thiết bị, nhà xưởng quan trọng theo quy định của Chính phủ phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn.;

Điều 5. Công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh như sau:

1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao;

2. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị;

3. Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty ở trong nước và ngoài nước theo quy định của chính phủ;

4. Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu của thị trường; kinh doanh bổ sung những ngành nghề khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;

5. Tự lựa chọn thị trường; được xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Nhà nước;

6. Tự quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu sản phẩm và dịch vụ chủ yếu; thống nhất giá xuất khẩu tối thiểu, giá nhập khẩu tối đa trừ những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nước định giá;

7. Xây dựng và áp dụng các định mức vật tư, lao động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nước;

8. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định khác của pháp luật; được quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm, chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Công ty;

Điều 6. Công ty có quyền quản lý tài chính như sau:

1. Được sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh, dịch vụ theo nguyên tắc bảo toàn có hiệu quả. Trường hợp cần sử dụng các nguồn vốn, quỹ vào mục đích khác thì phải theo nguyên tắc có hoàn trả;

2. Tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh thông qua việc vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các ngân hàng và tổ chức tài chính trong nước và ngoài nước, nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu; được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật;

3. Được quản lý và sử dụng các quỹ tập trung, quỹ khấu hao cơ bản; tỷ lệ trích, chế độ quản lý và sử dụng các quỹ này theo quy định của Nhà nước;

4. Sau khi làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, Công ty lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác theo quy định của pháp luật, được chia phần lợi nhuận còn lại cho người lao động theo cống hiến của mỗi người vào kết quả kinh doanh trong năm và theo cổ phần .Phần lợi nhuận nộp cho Nhà nước được cấp lại cho Trường để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu theo phương án được cơ quan của Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

5. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước mà không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Công ty;

6. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.

Mục II: NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY

Điều 7 . Công ty có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn Nhà nước giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác (nếu có); nhận, sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Trường và Nhà nước giao cho công ty.

Điều 8. Công ty hoạt động kinh doanh có nghĩa vụ sử dụng vốn và các nguồn lực để thực hiện mục tiêu kinh doanh và những nhiệm vụ đặc biệt do Trường, Nhà nước giao.

Điều 9 . Công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh như sau:

1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Nhà trường về kết quả hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện;

2. Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, mục tiêu nhiệm vụ nhà nước giao và nhu cầu của thị trường;

3. Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, đào tạo và xuất khẩu lao động đã ký với các đối tác;

4. Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý; sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của Công ty;

5. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Công ty;

6. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia;

7. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo;

8. Chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 10.

1. Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định; chịu trách nhiệm về tính xác thực và hợp pháp của các hoạt động tài chính của Công ty.

2. Công ty công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước;

3. Công ty thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật;

Chương 3:

TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY

Điều 11. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

1. Lãnh đạo:

- Giám đốc;

- Các Phó Giám đốc;

- Kế toán trưởng.

2. Các phòng (ban) chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Các đơn vị phục vụ, dịch vụ : Tổ sản xuất, xưởng thực hành, cửa hàng giới thiệu sản phẩm ...

4. Các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở trong nước và ngoài nước.

Giám đốc Công ty Hợp tác đào tạo và xuất khẩu lao động do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội và pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong Công ty và phải có tiêu chuẩn và điều kiện như quy định tại Điều 32 của Luật doanh nghiệp Nhà nước ban hành tại Lệnh số 39 L/CTN ngày 30 tháng 4 năm 1995 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Phó Giám đốc Công ty giúp Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền đó. Phó Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễm nhiệm theo đề nghị của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội và Giám đốc Công ty;

Kế toán trưởng giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê của Công ty và có các nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật. Kế toán Trưởng do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội và Giám đốc Công ty;

Các phòng (ban) chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc của Công ty.

Điều 12. Giám đốc Công ty có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội, Nhà nước giao để quản lý, sử dụng theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao và có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn;

2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, hợp tác liên doanh đầu tư với nước ngoài và đề án tổ chức quản lý của công ty trình Bộ phê duyệt;

3. Điều hành các hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp và trước pháp luật về kết quả kinh doanh của Công ty;

4. Xây dựng và ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, dịch vụ, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của Nhà nước;

5. Ban hành quy chế, quy định về tiền lương, tiền thưởng, lao động, kỷ luật ....phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước để áp dụng trong Công ty;

6. Trình Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội để trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty;

7. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các cán bộ chức danh các đơn vị trực thuộc Công ty (trưởng phó phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ; quản đốc, phó quản đốc phân xưởng; giám đốc, phó giám đốc chi nhánh, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm cửa hàng... );

8. Khen thưởng, kỷ luật, quyết định tuyển dụng, bổ trí, điều động, cho thôi việc và chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện làm việc đối với người lao động trong Công ty theo quy định của Bộ luật lao động;

9. Đề nghị Hiệu trưởng (Theo uỷ quyền của Bộ) ra quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc Công ty trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất-kinh doanh, dịch vụ của Công ty;

10. Thành lập các Hội đồng tư vấn thuộc các lĩnh vực: Dự án đầu tư, khoa học-công nghệ, đào tạo, tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật... theo các quy định hiện hành;

11. Cùng với Chủ tịch Công đoàn Công ty xây dựng và ký kết thoả ước lao động tập thể theo quy định của Bộ luật lao động và Luật Công đoàn;

12. Báo cáo với Bộ Công nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội về kết quả kinh doanh, dịch vụ của Công ty;

13. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sản xuất-kinh doanh, dịch vụ của Công ty.

Chương 4:

TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY

Điều 13. Đại hội Công nhân viên chức là hình thức trực tiếp để người lao động tham gia quản lý Công ty. Đại hội công nhân viên chức thực hiện các quyền sau đây:

1. Tham gia thảo luận xây dựng thoả ước lao động tập thể, để đại diện của tập thể người lao động thương lượng và ký kết với Giám đốc Công ty;

2. Thảo luận và thông qua quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong Công ty;

3. Thảo luận và góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả quản lý sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Công ty; đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của Công ty;

4. Các quyền lợi khác thực hiện theo Luật Công đoàn.

Chương 5:

QUẢN LÝ PHẦN GÓP VỐN CỦA CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC

Điều 14. Giám đốc Công ty được góp vốn vào các doanh nghiệp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và sự đồng ý của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội. Đối với phần vốn của Công ty góp vào các doanh nghiệp khác, Giám đốc có quyền và nghĩa vụ như sau:

1. Xây dựng phương án góp vốn để trình Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội để trình Bộ Công nghiệp phê duyệt;

2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người trực tiếp quản lý phần vốn góp của Công ty vào doanh nghiệp khác;

3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn góp của Công ty; chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn góp; thu lợi nhuận từ phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác.

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của người quản lý trực tiếp phần vốn của Công ty ở các doanh nghiệp khác:

1. Tham gia các chức danh quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của Công ty theo Điều lệ của doanh nghiệp này;

2. Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động ở doanh nghiệp có vốn góp của Công ty;

3. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác.

Chương 6:

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY 

Điều 16. Công ty Hợp tác đào tạo và xuất khẩu lao động trong Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội; là doanh nghiệp hạch toán độc lập, được tự chủ tài chính trong kinh doanh, dịch vụ phù hợp với Luật doanh nghiệp Nhà nước, các quy định khác của Chính phủ và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.

Điều 17. Trong hoạt động tài chính và hạch toán kinh tế

1. Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu, chi; nhận, bảo toàn phát triển nguồn vốn và nguồn lực khác do Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội giao;

2. Công ty được quyền huy động vốn, các nguồn tín dụng khác theo quy định của pháp luật để thực hiện kế hoạch kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển của Công ty;

3. Công ty được trích lập quỹ đầu tư phát triển , quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Có nghĩa vụ trích nộp và sử dụng các quỹ tập trung theo quy định và được phép của Trường;

4. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước dành cho Công ty trong cơ sở đào tạo;

5. Công ty chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo quy định của pháp luật;

6. Chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ ghi trong bảng cân đối tài sản của Công ty và các cam kết tài chính khác;

7. Công ty có trách nhiệm xây dựng, đăng ký kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính, bảng cân đối tài chính để báo cáo Trường Cao đẳng công nghiêp Hà Nội và Bộ Công nghiệp để kiểm tra, phê duyệt quyết toán hàng năm của Công ty;

8. Công ty phải thực hiện nghiêm chỉnh Pháp lệnh Kế toán thống kê và báo cáo tài chính doanh nghiệp theo các quy định hiện hành đối với cơ quan Nhà nước;

9. Công ty chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính và các hoạt động kinh doanh khác của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Trong đầu tư phát triển

1. Khi được giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của Trường, Công ty được giao các nguồn lực tương ứng để thực hiện đề án đó;

2. Tài sản của Công ty bao gồm tài sản cố định và lưu động được Trường giao trách nhiệm quản lý. Toàn bộ tài sản phải được thống kê đầy đủ và ghi vào sổ sách theo quy định của Pháp lệnh kế toán-thống kê;

Phần khấu hao cơ bản được sử dụng để đổi mới , nâng cấp trang thiết bị theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về quản lý xây dựng cơ bản của Nhà nước.

Điều 19. Thanh lý và chuyển nhượng tài sản

1. Những máy móc thiết bị, tài sản chủ yếu có tính chất quyết định hoạt động của Công ty khi thanh lý, chuyển nhựơng phải được sự đồng ý của Trường và được Bộ Công nghiệp phê chuẩn;

2. Công ty phải lập hội đồng thanh lý, chuyển nhượng tài sản, tổ chức đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật. Phần chênh lệch giữa tiền thu do thanh lý, chuyển nhượng tài sản với giá trị còn lại trên sổ sách kế toán được hạch toán vào kết quả dịch vụ, sản xuất kinh doanh của Công ty.

Chương 7:

MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY VỚI BỘ CÔNG NGHIỆP, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VÀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Điều 20. Mối quan hệ với Bộ Công nghiệp.

Công ty chịu sự kiểm tra giám sát của Bộ Công nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước theo lĩnh vực thuộc chức năng đã được Pháp luật quy định như sau;

1. Chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ và Bộ Công nghiệp có liên quan đến Công ty;

2. Thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển Công ty trong tổng thể quy hoạch, chiến lược phát triển ngành; thực hiện các định mức kinh tế-kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Bộ và Nhà nước;

3. Chấp hành các chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận; các chế độ về kế toán, thống kê theo Pháp lệnh kế toán thống kê;

4.Tuân thủ các quy định của Bộ và Nhà nước về thành lập, tách, nhập, giải thể; các chính sách về tổ chức và cán bộ gồm: Thành lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể; phê chuẩn điều lệ, các nội dung bổ sung, sửa đổi điều lệ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng Công ty.

5. Thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường;

6. Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất, nhập khẩu;

7. Bảo đảm thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động trong Công ty theo quy định của pháp luật;

Điều 21. Đối với chính quyền địa phương, Công ty chịu sự quản lý Nhà nước và chấp hành các quy định hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp với tư cách là các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn lãnh thổ theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Đối với Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội

Công ty chịu sự chi phối của Trường về mọi mặt hoạt động kinh doanh, dịch vụ ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty và Thông tư liên tich số 11/1999/TTLT-BGD &ĐT-KHCN & MT-BTCCBCP ngày 03 tháng 3 năm 21999 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 68/1998/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu với doanh nghiệp Nhà nước của cơ sở đó.

Chương 8:

TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY

Điều 23 . Việc tổ chức lại, tách, nhập, giải thể Công ty do Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xem xét, quyết định.

Điều 24. Công ty nếu mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì chịu xử lý theo quy định tại Luật Phá sản doanh nghiệp.

Chương 9:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25 . Điều lệ này được áp dụng cho Công ty Hợp tác đào tạo và xuất khẩu lao động trực thuộc Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội. Tất cả các cá nhân, đơn vị thành viên có liên quan của Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này.

Điều 26. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Hợp tác đào tạo và xuất khẩu lao động, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 74/2000/QĐ-BCN phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Hợp tác đào tạo và xuất khẩu lao động do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành

  • Số hiệu: 74/2000/QĐ-BCN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/12/2000
  • Nơi ban hành: Bộ Công nghiệp
  • Người ký: Lê Quốc Khánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/01/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản