Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 73/2005/QĐ-UB-NV

Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 08 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Luật Thanh tra 2004;
Luật khiếu nại tố cáo năm 1998 được sửa đổi, bổ sung ngày 24/6/2004;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/12/2004;
Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại tố cáo và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại tố cáo.
Thực hiện Quyết định số 22/2005/QĐ-UB-NV ngày 16/3/2005 của UBND tỉnh quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức tiếp công dân của tỉnh Hà Tĩnh.

Điều 2. Đặt Trụ sở tiếp công dân tỉnh tại số 81 - Đường Nguyễn Du - Thị xã Hà Tĩnh;

Trụ sở tiếp công dân tỉnh có con dấu để hoạt động;

Giao thanh tra tỉnh làm cơ quan thường trực Trụ sở tiếp công dân tỉnh.

Điều 3. Giao Chánh Thanh tra tỉnh triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cấp, các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH HÀ TĨNH
CHỦ TỊCH





Lê Văn Chất

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2005/QĐ-UB-NV, ngày 16/8/2005)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nguyên tắc chung

1. Chủ tịch UBND các cấp, Giám đốc các sở ngành cấp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trong tỉnh (gọi chung là Thủ trưởng cơ quan Nhà nước) phải tổ chức nơi tiếp công dân của cơ quan mình tại địa điểm thuận lợi; ban hành nội quy tiếp công dân; và thực hiện trách nhiệm tiếp dân để tiếp nhận và xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị (gọi chung là khiếu nại, tố cáo) của công dân theo quy định của pháp luật khiếu nại tố cáo.

2. Công dân, đại diện cơ quan, tổ chức (gọi chung là công dân) có quyền trực tiếp đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh tại nơi tiếp công dân và phải chịu trách nhiệm về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình; không được lợi dụng quyền khiếu nại tố cáo để gây rối trật tự công cộng ở nơi tiếp công dân, vu cáo, xúc phạm cơ quan nhà nước, người thi hành công vụ.

3. Cơ quan công an phụ trách địa bàn có nhiệm vụ tổ chức bảo vệ đảm bảo an toàn, trật tự nơi tiếp công dân, xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm trật tự công cộng theo quy định của pháp luật.

4. Việc tiếp công dân đến khiếu nại tố cáo của thủ trưởng các cơ quan nhà nước chỉ được tiến hành tại công sở nơi quy định; phải được ghi chép, lập thành hồ sơ và quản lý lưu trữ theo quy định.

Chương 2.

TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 2. Tiếp công dân của UBND tỉnh

1. Chủ tịch UBND tỉnh tiếp dân theo định kỳ vào ngày 15 hàng tháng tại trụ sở tiếp công dân tỉnh - số 81 đường Nguyễn Du, thị xã Hà Tĩnh; tổ chức tiếp công dân thường xuyên do cơ quan thường trực đảm nhận.

2. Tiếp công dân chung của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội, đại diện các tổ chức chính trị, xã hội tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.

Điều 3. Tiếp công dân của các sở, ngành cấp tỉnh

1. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, các cơ quan Nhà nước trong tỉnh (sau đây gọi chung là Sở) phải bố trí phòng, ở vị trí thuận lợi làm nơi tiếp công dân.

2. Giám đốc Sở phải tiếp công dân định kỳ theo lịch vào ngày 10 và 25 hàng tháng; đồng thời cử lãnh đạo tiếp công dân định kỳ của UBND tỉnh theo yêu cầu;

3. Các cơ quan: Công an, quân sự, và các sở: Tài chính, Kế toán và Đầu tư, Xây dựng, Thương mại và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giao thông vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường và Thanh tra tỉnh ngoài việc tiếp theo định kỳ, phải tổ chức tiếp công dân thường xuyên để tiếp nhận và xử lý khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực hoặc ngành phụ trách.

Điều 4. Tiếp công dân của UBND các huyện, thị xã (gọi chung là huyện)

1. UBND huyện tổ chức một phòng tiếp công dân, cử cơ quan (hoặc bộ phận) làm nhiệm vụ thường trực.

2. Chủ tịch UBND huyện tiếp công dân định kỳ vào ngày 05 và 20 hàng tháng; Tổ chức tiếp công dân thường xuyên do cơ quan thường trực đảm nhiệm.

Điều 5. Tiếp công dân của UBND các xã, phường, Thị trấn (gọi chung là xã)

1. Chủ tịch UBND xã thực hiện tiếp công dân định kỳ vào ngày thứ 5 hàng tuần.

2. Tiếp công dân thường xuyên của UBND xã thực hiện vào các ngày làm việc, do cán bộ tư pháp xã đảm nhận.

Điều 6. Tiếp công dân đột xuất

1. Ngoài tiếp công dân theo định kỳ, thủ trưởng các cơ quan nhà nước phải tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết, trong các trường hợp sau:

- Các trường hợp khiếu nại tố cáo gay gắt, phức tạp

- Các khiếu nại, tố cáo nếu không chỉ đạo xem xét kịp thời có thể xảy ra hậu quả xấu dẫn đến hủy hoại tài sản của nhà nước, của tập thể, tài sản, tính mạng công dân, gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn công cộng.

- Các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu cấp trên.

2. Việc tiếp công dân đột xuất tiến hành tại trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc ở địa điểm phù hợp.

Điều 7. Thông báo nội quy tiếp công dân, lịch tiếp công dân

Thủ trưởng cơ quan nhà nước xây dựng, thông báo công khai Nội quy tiếp công dân tại nơi tiếp công dân; thông báo công khai lịch tiếp công dân trong ngành hoặc địa phương mình.

Ngày tiếp công dân được quy định như trên, nếu trùng vào ngày nghỉ theo chế độ, thì bố trí vào ngày làm việc liền sau đó và thông báo để mọi người được biết.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC, CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN.

MỤC 1. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN

Điều 8. Trách nhiệm về tổ chức tiếp công dân và báo cáo tình hình

1. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước phải tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý kịp thời, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền các khiếu nại tố cáo của công dân;

2. Chủ tịch UBND các huyện, Giám đốc các Sở Ngành, Thủ trưởng các cơ quan nêu tại điểm 3 Điều 6 của quy chế này phải cử cơ quan thường trực quản lý việc tiếp công dân thường xuyên, bố trí 01 cán bộ chuyên trách tiếp dân đảm bảo quy định; xử lý kịp thời kết quả tiếp công dân thường xuyên của cơ quan, cấp mình.

3. Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm chỉ đạo, xử lý, giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền các vụ việc tiếp nhận thông qua tiếp công dân hoặc trụ sở tiếp công dân tỉnh chuyển đến.

4. Báo cáo kịp thời tình hình, kết quả tiếp công dân, kết quả giải quyết các vụ việc cho các cơ quan, các cấp, các ngành liên quan theo quy định của pháp luật.

5. Yêu cầu các cơ quan công an phụ trách địa bàn có biện pháp bảo vệ, đảm bảo an toàn nơi tiếp công dân.

Điều 9. Trách nhiệm giải quyết đơn thư do cơ quan tiếp công dân chuyển đến

1. Khi nhận được các khiếu nại, tố cáo của công dân chuyển đến, thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, giải quyết, đúng thời hạn quy định; khi đã có quyết định giải quyết thì trả lời cho đương sự, đồng thời thông báo cho cơ quan tiếp công dân đã chuyển vụ việc đó biết.

Nếu để quá thời hạn quy định mà không giải quyết thì người phụ trách nơi tiếp công dân đã chuyển vụ việc, có quyền kiến nghị với Thủ trưởng cấp mình đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

2. Đối với những khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh do cơ quan thường trực tiếp công dân chuyển đến, nếu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền không giải quyết kịp thời, để quá hạn quy định, thì cơ quan thường trực Trụ sở tiếp dân có quyền yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đó giải quyết.

MỤC 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC

Điều 10. Nhiệm vụ

1. Tham mưu, chuẩn bị nội dung và các điều kiện đảm bảo phục vụ tiếp công dân định kỳ, tiếp công dân định kỳ, tiếp dân đột xuất của lãnh đạo;

2. Trực tiếp công dân thường xuyên cho thủ trưởng cấp mình và tham mưu xử lý kết quả tiếp dân thường xuyên, tham mưu xử lý đơn khiếu nại tố cáo do thủ trưởng cùng cấp tiếp nhận và chuyển đến.

3. Quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng chuyên trách tiếp công dân cấp trực thuộc và cấp dưới, chịu sự quản lý trực tiếp của thủ trưởng cùng cấp;

4. Tổng hợp tình hình kết quả tiếp công dân, xử lý đơn thư trong phạm vi quản lý của thủ trưởng cùng cấp, báo cáo các cấp các ngành được quy định tại điều 60 Nghị định 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ.

5. Kiến nghị cấp ủy, chính quyền cùng cấp xem xét, xử lý trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành chậm trễ trong việc tiếp nhận, xem xét giải quyết các khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền.

Điều 11. Quyền hạn

1. Kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cùng cấp và cấp dưới trong việc xử lý, giải quyết kết quả tiếp công dân, xử lý, giải quyết các đơn thư do cấp trên chuyển đến.

2. Yêu cầu các cơ quan chức năng theo thẩm quyền, xử lý các trường hợp vi phạm trật tự công cộng tại nơi tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

3. Kiến nghị cấp ủy, chính quyền cùng cấp xem xét, xử lý trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan nhà nước vi phạm các quy định trong tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý các khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền.

MỤC 3. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN

Điều 12. Nhiệm vụ

1. Khi làm nhiệm vụ, cán bộ tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, tự giới thiệu chức vụ của mình để người được tiếp biết.

2. Kiểm tra giấy tờ tùy thân, hướng dẫn công dân thực hiện đúng quy định tại nơi tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của công dân.

3. Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị mình. Ghi chép nội dung công dân trình bày vào sổ theo quy định.

Viết giấy biên nhận các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo do công dân cung cấp (nếu vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan mình).

4. Xử lý khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định tại điều 53 của Nghị định 53/2005/NĐ-CP của Chính phủ, và quy định của pháp luật khiếu nại tố cáo.

Nếu khiếu nại, tố cáo đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải quyết cuối cùng đúng chính sách, pháp luật thì trả lời đúng yêu cầu công dân chấp hành.

Đối với khiếu nại quyết định hành chính đã được giải quyết lần đầu, nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại, thì hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật.

5. Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo khi họ yêu cầu.

Điều 13. Quyền hạn

1. Từ chối không tiếp những người đang trong tình trạng say rượu, bia và các chất kích thích khác, những người bị bệnh tâm thần và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân.

2. Từ chối không tiếp những khiếu nại, tố cáo đã có quyết định giải quyết cuối cùng; khiếu nại, tố cáo đã có quyết định giải quyết cuối cùng đã được cơ quan có thẩm quyền soát xét lại theo quy định; khiếu nại tố cáo đã được giải quyết hết thẩm quyền của cấp mình, nay khiếu nại tố cáo lại nhưng không có tình tiết mới, không có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3. Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại tố cáo, lý do và những yêu cầu giải quyết, cung cấp các tài liệu chứng từ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.

4. Báo cáo Thủ trưởng, lập biên bản vi phạm pháp luật và yêu cầu cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định trật tự công cộng tại nơi tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

MỤC 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG DÂN

Điều 14. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có quyền

1. Được quyền khiếu nại khi có căn cứ cho rằng các quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

2. Được tố cáo với các cơ quan có thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân de đọa hoặc gây thiệt hại lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

3. Khi tố cáo, công dân được yêu cầu bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin khác xét thấy nếu bị tiết lộ có hại cho mình.

4. Được yêu cầu hướng dẫn, trả lời về những nội dung mình trình bày.

Điều 15. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ

1. Xuất trình giấy tờ tùy thân như giấy chứng minh nhân dân, giấy mời. Nếu công dân đến nơi tiếp dân theo sự ủy quyền phải xuất trình thủ tục ủy quyền theo quy định.

2. Phải nghiêm chỉnh tuân thủ nội quy nơi tiếp công dân và sự hướng dẫn của cán bộ nơi tiếp công dân

3. Trình bày rõ ràng, trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình khi có yêu cầu.

4. Cử đại diện để trình bày với người tiếp công dân trong trường hợp có nhiều người khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung.

5. Ký xác nhận những nội dung mình đã trình bày.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo sẽ được biểu dương khen thưởng; Cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 17.

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện xã có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện việc tiếp dân ở ngành, cấp mình; Định kỳ tổng hợp tình hình công tác tiếp công dân báo cáo UBND tỉnh qua Thanh tra tỉnh theo chế độ báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, quy định tại Điều 60 của Nghị định 53/2005/NĐ-CP của Chính phủ để tổng hợp chung.

2. Thanh tra Nhà nước các cấp, các ngành, giúp Thủ trưởng cơ quan cùng cấp quản lý nhà nước công tác tiếp công dân trong ngành, cấp mình và thực hiện quyền thanh tra về công tác tiếp công dân theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch UBND, thủ trưởng ngành thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

3. Trong quá trình thực hiện, có gì khó khăn, vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp thì thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã báo cáo về tỉnh (qua thanh tra tỉnh) để thanh tra tỉnh cùng các ngành liên quan tổng hợp, nghiên cứu, xem xét trình UBND tỉnh quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 73/2005/QĐ-UB-NV về Quy chế tổ chức tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành

  • Số hiệu: 73/2005/QĐ-UB-NV
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/08/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
  • Người ký: Lê Văn Chất
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/08/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản